Từ nghi vấn là gì?

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Tu nghi van la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

Câu nghi vấn là một trong những loại câu được sử dụng thường xuyên trong khối hệ thống tiếng nói Việt Nam. Trong câu nghi vấn thường tồn tại những từ nghi vấn với chức năng chính dùng để làm hỏi. Vậy từ nghi vấn là gì? cách sử dụng các từ nghi vấn trong câu nghi vấn?… Mời độc giả cùng theo dõi qua nội dung bài viết để được tìm nắm vững hơn.

Bạn Đang Xem: Từ nghi vấn là gì?

Tìm hiểu nói chung về câu nghi vấn

Trước lúc trả lời cho vướng mắc từ nghi vấn là gì? tất cả chúng ta cùng tìm hiểu qua về câu nghi vấn.

Khái niệm: Câu nghi vấn là loại câu dùng để làm hỏi nhằm nêu lên những điều chưa rõ về việc vật, sự việc, hiện tượng kỳ lạ,…và cần được trả lời.

– Hình thức của câu nghi vấn:

+ Thường sử dụng những từ nghi vấn (như: ai, gì, nào, sao, vì sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, …)

Ví dụ: Quyển sách này viết về nội dung gì?

Vì sao hôm qua cậu không đi học?

+ Có chứa quan hệ từ “hay” để nối các vế có quan hệ lựa chọn với nhau.

Ví dụ: Con thích ăn thịt hay ăn cá?

Lúc bấy giờ đi hay để ngày mai?

+ Trong văn viết thường kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi.

Ví dụ: Ngày mai trời mưa à?

Anh ấy không thích cậu?

+ Khi nói, mang ngữ điệu nghi vấn, lên giọng ở cuối câu.

– Chức năng của câu nghi vấn:

Câu nghi vấn ngoài chứng năng đây là dùng để làm hỏi còn tồn tại một số chức năng khác ví như:

+ Chức năng cầu khiến:

Ví dụ: “Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!” (Ngô Tất Tố)

Câu nghi vấn “Còn sống đấy à?” có chức năng cầu khiến. “Ông” không phải hỏi với mục tiêu xem nhân vật anh nông dân chết chưa mà “Ông” muốn anh ta nộp sưu.

+ Chức năng khẳng định:

Ví dụ: “Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nữa, nên mới luộm thuộm như vậy. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của quốc gia đâu? …” (Ngô Tất Tố)

Câu nghi vấn “Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của quốc gia đâu?” thể hiện việc chị Dậu khẳng định mình không dám trốn thuế và sẽ trả thuế.

+ Chức năng phủ định:

Ví dụ: “Lão chỉ với một mình nó để làm khuây. Vợ lão chết rồi. Con lão đi bằn bặt. Già rồi mà ngày cũng như đêm, chỉ thui thủi một mình thì ai mà chả phải buồn?” (Nam Cao)

Hình thức nghi vấn “Ai mà chả phải buồn?” có chức năng phủ định.

+ Chức năng bộc lộ cảm xúc

Xem Thêm : CON CỦA CHỊ RUỘT GỌI MÌNH LÀ GÌ

Ví dụ: “Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con, chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không?” (Nguyên Hồng).

Từ nghi vấn là gì?

Qua việc tìm hiểu về câu nghi vấn, ta có thể hiểu từ nghi vấn là các từ thường được sử dụng trong câu nghi vấn, có chức năng chính dùng để làm hỏi. Từ nghi vấn cũng là đặc điểm hình thức để nhận diện câu nghi vấn.

Các từ nghi vấn gồm:

+ Các đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, ra làm sao, bao nhiêu, bao giờ, đâu, vì sao, vì sao…

Ví dụ: Đây là bút của người nào?

Bài toán này giải ra làm sao?

Chiếc áo này bao nhiêu tiền?

Cậu sống ở đâu?…

+ Các tình thái từ: à, á, ư, hả, hử, chứ, chăng…

Ví dụ: Cháu đã đi làm việc rồi à?

Em không nghe thấy anh nói gì ư?

Anh ấy không thích ăn cay chăng?

+ Các cặp phụ từ: có … không, đã … chưa, có phải … không.

Ví dụ: Cô Trần có ở trường không?

Con đã ăn cơm chưa?

Có phải tháng sau là đến sinh nhật Mai không?…

Phân biệt từ nghi vấn trong câu nghi vấn với từ phiếm định

Tất cả chúng ta thường rất dễ nhầm lẫn các từ như ai, đâu, nào, gì… có trong câu thì đều là từ nghi vấn. Tuy nhiên, phải tùy vào hoàn cảnh, ngữ nghĩa cụ thể của câu để phân biệt chúng thuộc từ nghi vấn hay đại từ phiếm định.

Từ nghi vấn thể hiện điều chưa kiên cố còn nghi ngờ và cần được trả lời của chủ thể. Còn đại từ phiếm định chỉ một nhân vật không cụ thể nào đó trong một không gian, thời kì cũng không xác định.

Ví dụ: “Anh ấy ở đâu tôi không nên tìm hiểu” khác với “Nhà đất của anh ấy ở đâu?”

“Đâu” trong câu thứ nhất là đại từ phiếm định chỉ một vị trí không xác định, chung chung. Còn “Đâu” trong câu thứ hai là từ nghi vấn với mục tiêu hỏi xác thực vị trí của chủ thể được hỏi tới trong câu.

– Tất cả chúng ta cần phân biệt rõ, tùy một số trường hợp mà cách phối hợp từ trong câu có thể là từ nghi vấn nhưng trong cách phối hợp khác nó lại là từ phiếm định:

+ Ai, gì, nào, đâu… đứng sau từ phủ định “Không, chẳng” (có thể thêm từ “cả”) tạo thành từ phiếm định.

+ Ai, gì, nào, đâu… đứng trước từ phủ định “không, chẳng” tạo thành từ nghi vấn.

Ví dụ như: “Không có ai trong lớp thích học thêm” – “ Ai không thích học thêm?”. Ở đây từ “ai” trong câu trước nhất là từ phiếm định. Từ “ai” trong câu thứ hai là từ nghi vấn.

– Những từ phiếm định hay có những kết cấu đối ứng dễ nhận diện. Cụ thể như: “ai… nấy”, “đâu…. đấy” hay “gì…. nấy”, “nào…đấy”….

Ví dụ: Ai nấy đều siêng năng làm bài tập

Ở đâu có áp bức ở đấy có đấu tranh

Xem Thêm : Tình nghĩa là gì? | Đọt Chuối Non

Anh ấy thích làm thì làm nấy

– Trong trường hợp các từ tái diễn là “đâu đâu”, “nào nào” hay “gì gì”… sẽ không còn phải là câu nghi vấn:

Ví dụ: Cô gái hay nói chuyện gì gì ý, nghe không hiểu

Cậu ấy cứ đi đâu đâu thôi…

Từ nghi vấn dùng trong tác phẩm văn học

Trong các tác phẩm văn học, thơ ca,…tác giả thường sử dụng các giải pháp tu từ để tăng tính hiệu quả cao cho tác phẩm của mình. Trong số đó, câu nghi vấn sử dụng các từ nghi vấn có tác dụng và hiệu quả nhất trong việc thể hiện tâm tư, tình cảm và bộc lộ những cảm xúc của chủ thể.

Ví dụ: bài thơ” Ông đồ” của Vũ Đình Liên có viết:

“Mỗi năm hoa đào nở

Lại thấy ông đồ già

Bày mực Tàu, giấy đỏ

Bên phố đông người qua

Năm nay đào lại nở

Không thấy ông đồ xưa

Những người dân muôn năm cũ

Hồn ở đâu thời điểm hiện tại?”…

Cả bài thơ kết lại bằng một vướng mắc tu từ “Hồn ở đâu thời điểm hiện tại?” với từ nghi vấn “ở đâu”. Nó kết thúc cho một chuỗi những hoài niệm xưa cũ, thể hiện cái thở dài ngao ngán về những nét đẹp truyền thống đang dần bị mai một. Cái “hồn” ấy giờ không biết tìm “ở đâu”.

Ví dụ: bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ

“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những rạng đông cây xanh nắng gội

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt

Để ta chiếm lấy riêng phần kín đáo?

– Thương ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

Các câu nghi vấn sử dụng từ nghi vấn “đâu” được xuyên thấu trong khổ thơ góp phần nhấn mạnh vấn đề, thể hiện cảm xúc căm hờn, nuối tiếc về một quá khứ oanh liệt đã qua đi.

Trên đây là các nội dung liên quan đến Từ nghi vấn là gì? Hy vọng các thông tin trên là hữu ích và giúp độc giả trả lời phần nào thắc mắc.

You May Also Like

About the Author: v1000