Chỉ số TSS là gì? Ý nghĩa như thế nào trong hệ thống xử lý nước thải

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Tss trong nuoc thai la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

TSS là gì? Cụm từ viết tắt của Total suspended solids – tổng chất rắn lửng lơ. TSS là trọng lượng khô của khá nhiều hạt lửng lơ không hòa tan. Trong nước, các chất SS này còn có thể bị giữ lại bằng 1 bộ lọc phù phù hợp với kích thước của chúng.

Bạn Đang Xem: Chỉ số TSS là gì? Ý nghĩa như thế nào trong hệ thống xử lý nước thải

Trước đó TSS được gọi là NFR (non – filterable residue) – dư lượng chất không thể lọc. Sau này được đổi lại tên để phù phù hợp với đa ngành khoa học.

Chỉ số TSS trong nước là một trong trong các thông số để thẩm định chất lượng sản phẩm nước. Bất kỳ mẫu nước biển, nước ngọt hay nước thải sau thời điểm được xử lý. TSS là một trong chỉ số thể hiện chất gây ô nhiễm nước.

Cách đo lường và tính toán Total Suspended Solids là gì?

Lấy mẫu TSS của nước hoặc nước thải bàng cách đổ 1 định lượng nước phù hợp qua một bộ lọc có kích thước lỗ lọc tiêu chuẩn. Bộ lọc sẽ tiến hành cân trước lúc đổ. Cân lại bộ lọc sau quá trình lọc và sấy khô nước đọng trên tấm lọc.

Các bộ lọc có thể đo được TSS được kết cấu bởi các sợi thủy tinh. Trọng lượng bộ lọc tăng là thước đo các hạt có trong mẫu nước. Đơn vị biểu thị là miligam trên lít mg/l.

Khái niệm TSS là gì
Khái niệm TSS là gì

Nếu nước có chứa một lượng chất hòa tan đáng kể. Những chất này sẽ làm tăng thêm trọng lượng của cục lọc khi sấy khô. Cần rửa bộ lọc và lấy mẫu bằng nước thử ion sau thời điểm lọc và trước lúc sấy. Đây là bước quan trọng rất dễ bị bỏ qua. Vì khi đo nước biển, lượng muối trên bộ lọc trong quá trình sấy sẽ làm sai số lượng chất rắn lửng lơ.

Các khái niệm liên quan đến TSS

TSS là gì hay suspended solids là gì?

Tổng chất rắn lửng lơ TSS là các hạt rắn to nhiều hơn 2 micron trong cột nước. Bất kỳ hạt nào nhỏ hơn 2 micron được gọi là chất rắn hòa tan TDS. Hồ hết các chất rắn lửng lơ được tạo thành từ những vật liệu vô cơ. Mặc dù vi trùng và tảo cũng xuất hiện đóng góp vào tổng nồng độ chất rắn TSC.

Những chất rắn này gồm có mọi vật trôi nổi trong nước. Trầm tích, phù sa, cát tới những sinh vật phù du và tảo. Các hạt hữ cơ từ những vật liệu phân hủy cũng đóng góp vào nồng độ TSS. Khi tảo, thực vật và thú hoang dã phân hủy, quá trình này được chấp nhận các hạt hữ cơ nhỏ tách ra và đi vào cột nước dưới dạng chất rắn lửng lơ.

Khái niệm và ý nghĩa của TSS
Khái niệm và ý nghĩa của TSS hay suspended solids là gì?

Các kết tủa hóa học cũng được xem là 1 dạng chất rắn lửng lơ. Tổng chất rắn lửng lơ TSS là một trong yếu tố quan trọng trong việc quan sát độ trong của nước. Càng có nhiều chất rắn lửng lơ, nước càng ít trong.

Ý nghĩa của TSS

Một số chất rắn lửng lơ có thể lắng xuống đáy lẫn vào các trầm tích trong một khoảng chừng thời kì. Các hạt nặng hơn như sỏi và cát thường lắng xuống khi chúng đi vào khu vực có dòng chảy thấp hoặc không có nước. Mặc dù việc lắng này giúp cải thiện độ trong của nước nhưng phù sa tăng sẽ làm ngạt các sinh vật đáy và trứng.

Các hạt còn sót lại không lắng xuống đáy gọi là chất rắn keo hoặc không thể hòa tan. Các chất rắn lửng lơ này quá nhỏ và nhẹ để lắng được xuống đáy.

Xem Thêm : Định lượng giấy là gì? Định nghĩa dễ hiểu về định lượng giấy

Các chất rắn có thể nhất mực tại 1 chỗ được gọi là trầm tích có đệm hoặc có trọng tải. Những trầm tích này còn có thể thay đổi từ cát và sỏi đến phù sa và đất mịn tùy thuộc vào trong dòng chảy của nước. Thỉnh thoảng các trầm tích có thể vận chuyển xuông dòng. Ngay cả những lúc chúng không nổi lên thành chất rắn lửng lơ. Khi chất rắn vận chuyển dọc theo đáy của một dòng chảy mạnh, được gọi là vận chuyển trọng tải BT.

Độ đục là gì?

Độ đục là một xác định quang đãng học độ trong của nước. Nước đục sẽ xuất hiện nhiều vẩn đục hoặc có màu khác. Tác động đến dung mạo vật lý của nước. Chất rắn lửng lơ và vật liệu màu hòa tan làm giảm độ trong của nước bằng phương pháp tạo màu mờ đục hoặc bùn. Phép đo độ đục thường sử dụng như một chỉ só về chất lượng sản phẩm nước dựa trên độ trong và ước tính tổng chất rắn lửng lơ trong nước.

Độ đục của nước dựa trên lượng ánh sáng bị tán xạ bởi các hạt trong cột nước. Càng có nhiều hạt, ánh sáng bị tán xạ càng nhiều. Như vậy, độ đục và tổng chất rắn lửng lơ có liên quan mật thiết. Tuy nhiên độ đục không phải là phép đo trực tiếp của chỉ số TSS. Thay vào đó, độ đục chỉ là một trong phép đo tương đối. Độ đục thường được sử dụng để chỉ ra những thay đổi trong tổng nồng độ chất rắn lửng lơ trong nước mà không cung cấp một phép đo xác thực.

Độ đục là gì?

Độ đục có thể tạo ra do trầm tích lửng lơ như bùn hoặc đất sét, vật liệu vô cơ hoặc chất hữu cơ. Chúng có thể là tảo, sinh vật phù du hay vật liệu phân rã. Ngoài các chất rắn lửng lơ này, độ đục cũng gồm có các chất hữu cơ hòa tan có màu CDOM (colored dissolved organic matter), chất hữu cơ hòa tan huỳnh quang đãng FDOM (fluorescent dissolved organic matter) và các chất liệu làm đổi thuốc nước khác. CDOM còn được gọi là chất nhuộm mùn. Nhuộm mùn được tạo ra từ các cây và lá mục nát trong nước, phóng thích tannin và các phân tử khác gây chuyển đổi thuốc nước.

Sự thay đổi màu thường thấy ở các đầm lầy, các khu vực có thảm thực vật mục nát cao. CDOM khiến nước xuất hiện red color hoặc nâu, tùy thuộc vào loại cây lá. Các chất hòa tan này còn có kích thước quá nhỏ để được tính trong nồng độ TSS nhưng chúng vẫn là một phần của phép đo độ đục. Vì chúng tác động ảnh hưởng đến độ trong của nước.

Độ trong của nước là gì?

Độ trong của nước là đặc tính vật lý được xác định bởi độ sâu mà ánh sáng mặt trời xuyên qua trong nước. Ánh sáng mặt trời càng xa, độ trong của nước càng cao. Ánh sáng mặt trời sâu còn được gọi là vùng ánh sáng. Nước càng trong, vùng ánh sáng càng sâu và tiềm năng quang đãng hợp càng lớn.

Vùng ánh sáng có độ sâu tối đa là 200m dựa trên tính chất hấp thụ ánh sáng của nước. độ trong của nước liên quan trực tiếp đến độ đục. Vì độ đục là thước đô độ trong của nước. độ trong của nước bị tác động ảnh hưởng bởi số lượng ánh sáng mặt trời có sẵn. Các hạt lửng lơ trong cột nước và các chất rắn hòa tan như vật liệu hữu cơ có màu CDOM trong nước.

Độ trong cửa nước

Độ mặn cũng tác động ảnh hưởng đến độ trong của nước. Do tác động ảnh hưởng của muối so với sự kết tụ và tốc độ lắng của khá nhiều hạt lửng lơ. Nói cách khác, các ion muối thu thập các hạt lửng lơ và kết tủa làm tăng trọng lượng của chúng. Do đó, làm lắng chúng xuống đáy.

Do cơ chế này, nước biển và cửa sông có xu hướng trong lơn hơn (độ đục trung bình thấp hơn) so với sông, hồ. Môi trường xung quanh biển có tốc độ bồi lắng lơn hơn khi chất rắn bị lấy ra khỏi nước và lắng xuống đáy.

So sánh độ đục và chất rắn lửng lơ TSS là gì?

  • Độ đục và tổng chất rắn lửng lơ đều đề cập tới những hạt có trong cột nước.
  • Độ đục và độ trong của nước là 2 tính chất trực quan của nước dựa trên sự tán xạ ánh sáng và suy hao.

Tất cả 3 thông số đều liên quan tới những hạt trong cột nước, dù trực tiếp hay gián tiếp.

Xem Thêm : Body pump là gì? Lưu ý gì khi tập luyện Body pump đúng cách?

Độ đục được xác định bởi số lượng ánh sáng tán xạ. Mặc dù phép đo này sau có thể sử dụng để ước tính nồng độ chất rắn hòa tan nhưng không xác thực. Độ đục không gồm có bất kỳ chất rắn hoặc khối lượng chất rắn nào. Ngoài ra, các phép đo độ đục có thể bị tác động ảnh hưởng bởi các chất hữu cơ hòa tan tạo màu. Các chất hòa tan này sẽ không nằm trong phép đo TSS nhưng nó sẽ gây ra ra độ đục thấp giả vì nó vẫn có khả năng hấp thụ ánh sáng thay vì tán xạ.

Mặt khác, tổng chất rắn lửng lơ là tổng số lượng vật liệu rắn trên 1 thể tích nước. Điều này còn có nghĩa TSS là một trong phép đo cụ thể của tất cả chất rắn lửng lơ, dù là hữu cơ hay vô cơ theo khối lượng. TSS gồm có các chất rắn lắng và là phéo đo trực tiếp tổng chất rắn có trong một vùng nước. Như vậy, TSS có thể được sử dụng để tính tốc độ lắng. Trong những khi độ đục không thể.

Độ trong của nước hoàn toàn liên quan đến việc xâm nhập của ánh sáng mặt trời. Mặc dù chúng cũng xuất hiện thể xác định qua lượng chất rắn lửng lơ, tác động ảnh hưởng bởi CDOM hay các chất rắn hòa tan khác. Độ trong của nước là phép đo chủ quan nhất trong 3 chỉ số vì cách xác định thông thường bằng quan sát của co người.

Vì sao TSS hay Total suspended solids lại quan trọng?

Độ đục và TSS là các chỉ số rõ ràng nhất về lượng nước. Những hạt lửng lơ có thể tạo ra từ xói mòn đất, dòng chảy, chất thải, trầm tích đáy bị khuấy hoặc sinh vật phù du. Mặc dù 1 số dòng chảy có hàm lượng chất rắn lửng lơ cao tự nhiên vẫn được xem là nước lành mạnh. Sự tạo thêm đột ngột độ đục trong một vùng nước rõ ràng so với trước đo là một trong tín hiệu gây lo ngại. Trầm tích lửng lơ vượt mức có thể làm giảm chất lượng sản phẩm nước so với sinh vật thủy sinh và co người. Cản trở liên lạc đường thủy và tăng nguy cơ lũ lụt.

Xói mòn

Sự tạo thêm độ đục cũng cho thấy sự xói mòn tạo thêm ở các bờ sông, suối gây tác động ảnh hưởng lâu dài so với 1 vùng nước. Xói mòn làm giảm chất lượng sản phẩm môi trường thiên nhiên sống và cống hiến cho cá và các sinh vật khác. So với độ trong của nước, giảm sự xâm nhập ánh sáng do trầm tích lửng lơ có thể che khuất tầm nhìn của sinh vật thủy sinh, giảm khả năng tìm kiếm thức ăn của chúng. Hạt lửng lơ cũng gây bệnh tắc mang cá, tác động ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng.

Ô nhiễm

Các chất ô nhiễm như kim loại hòa tan và mầm bệnh có thể bám vào các hạt lửng lơ và xâm nhập vào nước. Đây là lý do vì sao sự tạo thêm đột ngột độ đục có thể chỉ ra sự ô nhiễm tiềm tàng, không chỉ dừng ở tầm mức giảm chất lượng sản phẩm nước.

Các chất gây ô nhiễm gồm có vi trùng, vi sinh vật, chất dinh dưỡng như nitrat, phốt pho, thuốc trừ sâu, thủy ngân, chì và các kim loại khác. Một số chất gây ô nhiễm nhất là kim loại nặng có thể gây bất lợi, thậm chí còn đầu độc hệ sinh thái xanh.

Ý nghĩa chỉ số TSS
Ý nghĩa chỉ số TSS là gì

Khi nồng độ chất rắn lửng lơ là vì những vật liẹu hữu cơ. Nhất là nước thải và chất hữu cơ phân rã, sự hiện hữu của vi trùng, vi sinh vật và virus có nhiều khả năng. Các chất rắn lửng lơ hữu cơ này cũng xuất hiện nhiều khả năng làm giảm nồng độ oxy hòa tan khi chúng bị phân hủy.

Tác động của vi sinh vật và kim loại nặng

Những vi sinh vật và kim loại nặng có thể tác động ảnh hưởng không chỉ sinh vật thủy sinh mà còn tác động ảnh hưởng lớn tới môi trường thiên nhiên sống của con người. Nước sinh hoạt của con người phần lớn lấy từ sông suối. Các chất rắn lửng lơ hữu cơ từ nước thải gồm có các vi sinh vật, vi trùng và virus. Chúng góp phần gây ra các bệnh truyền nhiễm qua đường nước như Cryptosporidiosis, bệnh tả và bệnh giadia.

Nước đục dù là vì vật liệu hữu cơ hay vô cơ cũng rất khó dàng được khử trùng vì các hạt lửng lơ sẽ giúp che giấu những loại vi sinh này.

Trong sông, hồ, độ đục cũng xuất hiện thể làm giảm tầm nhìn của cấu trúc sinh thái xanh dưới mặt nước. Tác động xấu đến giá trị sử dụng của vùng nước đó. Trong các khối hệ thống thoát nước công nghiệp, độ đục góp phần làm tắc ống. Các hạt lửng lơ làm tăng ma xát, giảm tuổi thọ của máy móc.

Hi vọng nội dung bài viết này của hàng ngũ kỹ thuật viên Nihophawa đã phần nào giảng giải cho bạn hiểu về TSS là gì? Ý nghĩa của chỉ số này trong quá trình xử lý nước thải. Để hiểu thêm về khối hệ thống xử lý nước thải AAO. Chúng ta có thể liên hệ với chúng tôi theo hotline 0986.428.569

You May Also Like

About the Author: v1000