RTD là gì? Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của RTD

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Rtd la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa và chiến lược hiệu quả. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi để cập nhật kiến thức mới.

Trên thị trường cảm ứng nhiệt độ hiện nay, RTD là loại được lựa chọn và sử dụng nhiều nhất. Tất cả chúng ta có thể nhắc đến một số loại như Pt100 , Pt500,Pt1000 , Ni100 , Ni500,….Và để giúp các bạn hiểu thêm về RTD là gì, chúng tôi đã tổng hợp lại các thông tin liên quan trong nội dung nội dung bài viết tại đây. Hãy theo dõi cùng chúng tôi nhé.

Bạn Đang Xem: RTD là gì? Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của RTD

RTD là gì?

– RTD (Resistance Temperature Detector) là thiết bị dùng để làm đo nhiệt độ trong các ngành công nghiệp hiện nay và được sử dụng rất phổ quát, cùng với Thermocouple.

– Ngoài cái tên cảm ứng nhiệt độ, RTD cũng được gọi là điện trở.

– Một số loại RTD phổ quát hiện nay: Pt100, Pt500, Pt1000, Ni100, Ni500. Trong số đó Pt100 là loại RTD được sử dụng phổ quát nhất, chiếm tới 90% nhu cầu của người dùng.

Xem Thêm : Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván và những điều cần biết về DPT

Cảm ứng nhiệt độ RTD

Cấu trúc và nguyên tắc hoạt động của RTD

  1. Cấu trúc

– RTD cấu trúc gồm 2, 3 hoặc 4 dây kim loại được làm từ các loại vật liệu tinh khiết như Platinum, Niken, hay đồng. Loại phổ quát nhất là loại 3 dây làm từ Platinum vì độ tinh khiết của nó lên tới 99,9%.

– Vỏ bảo vệ RTD: Đa phần được làm bằng vật liệu inox 304 hoặc 316L.

– Các dây kim loại này được nối với nhau ở một đầu (đầu nóng, đầu đo) và đầu còn sót lại để lấy tín hiệu điện trở (đầu lạnh, đầu tham chiếu).

  1. Nguyên tắc hoạt động

Nguyên tắc hoạt động của RTD là chuyển đổi nhiệt độ cần đo thành tín hiệu điện trở.

– Khi nhiệt độ ở đầu đo của nhiệt điện trở thay đổi thì đầu kia của cảm ứng sẽ xuất hiện một điện trở. Đây đó là cơ sở để đo nhiệt độ của nhiệt điện trở.

– Khi nhiệt độ cần đo tăng hoặc giảm, điện trở RAB = RRTD sẽ tăng hoặc giảm theo nhiệt độ cần đo. Thông qua việc đo giá trị điện trở, ta có thể suy ra trái lại giá trị của nhiệt độ.

Ưu, nhược điểm của RTD

Xem Thêm : Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván và những điều cần biết về DPT

Cảm ứng nhiệt độ RTD

  1. Ưu điểm

– Đo được nhiệt độ trên phạm vi rộng với độ chuẩn xác cao.

– Được thiết kế đa dạng với nhiều thành phần có độ bền cao, nhiều chiều dài.

– Khả năng dẫn điện tốt, nhất là loại Platinum.

– Có 2 sự lựa chọn là loại RTD cây và loại RTD dây giúp người dùng có đa dạng sự lựa chọn.

– Độ ổn định cao theo năm tháng, độ trôi sai số thấp, chỉ tầm 0.1% / năm.

  1. Nhược điểm

– Nhược điểm duy nhất của RTD là với những ứng dụng cần đo nhiệt độ trên 850 º C thì RTD, kể cả loại Pt100 không thể đo được bởi dải nhiệt của nó chỉ dao động trong khoảng tầm từ – 200 ° C đến tối đa 850 ° C.

– Phản ứng nhiệt chậm hơn cặp nhiệt điện thermocouple.

Ứng dụng của RTD

– Dùng để làm đo, kiểm tra nhiệt độ ở các khu vực có nhiệt độ cao trong nhà máy sản xuất để đảm bảo quy trình vận hành máy móc, thiết bị an toàn, ổn định hơn. Từ đó mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sinh sản kinh doanh.

– Tùy vào nhiệt độ khu vực cần đo mà người dùng nên lựa chọn các loại RTD sao cho hợp lý về giá và công suất hoạt động để tạo ra giá trị của sản phẩm là hiệu quả tốt nhất.

Cấu trúc cảm ứng RTD

Cách chọn RTD chuẩn

Cảm ứng nhiệt độ RTD được chia thành 3 loại, địa thế căn cứ vào số dây dẫn trên cảm ứng, đó là RTD 2 dây, RTD 3 dây và RTD 4 dây. Trong số đó, độ chuẩn xác của RTD cũng tăng theo số lượng dây dẫn trên cảm ứng vì khả năng nhiễu do điện trở của đường dây giảm dần.

Xem Thêm : Alginate là gì? Tổng quan vật liệu lấy dấu Alginate trong nha khoa

Ví dụ như cảm ứng nhiệt độ Pt100 3 dây sẽ bù một nửa ảnh hưởng tác động điện trở đường dây, còn cảm ứng nhiệt độ Pt100 loại 4 dây sẽ bù triệt để ảnh hưởng tác động của điện trở đường dây. Nhờ này mà kết quả đo có độ đúng là chất lượng cao.

Để chọn được RTD chuẩn, bạn cần phải lưu ý các vấn đề sau:

– Thang đo nhiệt độ của RTD càng cao thì loại đó có lượng Platinum càng lớn và này cũng là dòng chịu được nhiệt độ chất lượng cao cũng như cho kết quả đo chuẩn xác nhất.

– Mức độ sai số của RTD không phụ thuộc vào thang đo nhiệt mà phụ thuộc vào loại Class trong dòng RTD đó. Ví dụ như với loại Pt 100 ta có: Class B sai số là 0.3 độ C, loại A là 0.15% và loại Class A + là 0.1 5% sai số.

– Trong 2 loại RTD thì loại củ hành có thang đo nhiệt độ to ra hơn loại dây.

– Trước lúc chọn RTD cần xác định ứng dụng cần dùng cảm ứng RTD để đo là gì.

– Nhận định và đánh giá được nhu cầu của mạng lưới hệ thống có cần độ chuẩn xác cao hay là không?

– Nhận định và đánh giá môi trường xung quanh cần đo có tính ăn mòn hay là không.

– Vị trí lắp ráp có thuận tiện không để chọn loại có ren hoặc không có ren cho phù hợp.

– Dải đo nhiệt độ của môi trường xung quanh dao động trong khoảng tầm nào.

– Xác định mức ngân sách góp vốn đầu tư cho thiết bị có thể ném ra là bao nhiêu.

Trên đây là một số thông tin về RTD là gì mà LabVIETCHEM muốn san sớt đến độc giả. Hiện nay, để thu thập và truyền tài liệu từ các loại RTD ra đi, người ta thường sử dụng thêm bộ chuyển đổi tín hiệu nguồn vào là các RTD và đầu ra là tín hiệu số, qua cổng RS485 và giao thức Modbus RTU.

Xem thêm:

  • Cảm ứng là gì? Phân loại và vai trò của cảm ứng trong tự động hóa hóa
  • Tìm hiểu cấu trúc, phân loại và ứng dụng của nhiệt điện trở

You May Also Like

About the Author: v1000