Layer là gì? các thao tác với layer trong Photoshop

Chúng tôi vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Layer trong photoshop la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

Layer (lớp) là một trong những tính năng mạnh mẽ và nổi trội nhất của Photoshop. Layer là những “lát hình ảnh” riêng lẻ có thể được xếp chồng lên nhau hoặc vận chuyển để tạo nên bố cục tổng quan hình ảnh của bạn.

Bạn Đang Xem: Layer là gì? các thao tác với layer trong Photoshop

Chúng ta cũng có thể vẽ, chỉnh sửa, dán và định vị lại các thành phần trên một layer này mà không làm ảnh hưởng tác động tới các layer khác.

Việc tổ chức và điều phối layer dễ dàng là điều rất quan trọng khi thiết kế trong phần mềm Photoshop. phần này sẽ chỉ cho bạn cách chọn, vận chuyển, tạo thư mục, tìm kiếm và sắp xếp các lớp.

Chọn một layer

Để thực hiện hồ hết các thao tác trong Photoshop, các bạn sẽ cần phải chọn ít nhất một layer.

Bạn chỉ việc nhấp vào một trong những layer bất kỳ trong Layer Palette. Layer sẽ chuyển sang màu xanh [hiển thị bên phải], báo hiệu nó đã được chọn.

Để chọn nhiều layer, nhấn và giữ phím CMD (Mac) hoặc CTRL (Windows) và nhấp vào từng layer bạn muốn chọn. Để chọn liên tục các layer, chọn layer đầu tiênvàgt;giữ phím SHIFT và chọn layer cuối cùng.

Vận chuyển các layer

Như bạn đã biết, trật tự xếp các layer sẽ tạo nên sự khác biệt cho hình ảnh xuất hiện trên bản thiết kế. Do đó, bạn cần phải biết phương pháp vận chuyển các layer để sở hữu thể thay đổi trật tự của chúng khi cấp thiết.

Chọn (các) layer bạn muốn vận chuyển.

Nhấpvàgt;giữ chuột và kéo layer đến vị trí mong muốn. Một line dày sẽ xuất hiện giữa các layer để thông tư chỗ mà layer sẽ tiến hành thả vào. Khi bạn đã sở hữu layer mình cần, hãy thả chuột ra và layer sẽ vận chuyển đến vị trí mới

Tìm layer

Hầu như mọi tài liệu Photoshop đều phải có nhiều hơn một layer và chúng sẽ ngày càng tăng một cách nhanh chóng, khiến bạn khó kiểm soát bảng layer. May mắn thay, có một số phương tiện khiến cho bạn dễ dàng tìm các loại layer khác nhau.

Nhấp vào thực đơn Search Dropdown (Search Dropdown), để chọn xem bạn có muốn tìm kiếm các layer theo loại, tên, hiệu ứng, chính sách, tính chất, hay sắc tố.

Sau khoản thời gian chọn phương thức tìm kiếm, hãy sử dụng các tùy chọn bên phải của Search Dropdown để chọn các tính chất bổ sung, để trả về kết quả tìm kiếm nhé.

Tạo nhóm

Một tính năng khác để giúp layer của bạn được sắp xếp gọn ghẽ hơn, đó là tạo các thư mục con, hay còn được gọi là các nhóm. Chúng ta cũng có thể thêm các layer vào một trong những nhóm và sắp xếp chúng Theo phong cách bạn muốn.

Tạo thư mục mới bằng phương pháp nhấp vào nút “Create a new group” () ở cuối bảng layer.

Kéo các layer vào thư mục để thêm chúng vào nhóm.

Nhấp lưu ban vào Group Name trong Layers Palette để thay tên.

Background Layer

Xem Thêm :  Giao thoa – giao thoa văn hóa là gì?

Bất luận khi nào bạn mở một hình ảnh trên Photoshop, layer mặc định chứa hình ảnh này sẽ được gọi là Background Layer (Lớp nền). Background Layer là một layer được bảo vệ. Chính do, nhiều bộ lọc và hiệu ứng không thể vận dụng trên Background Layer.

Để bỏ bảo vệ Background Layer: Bấm lưu ban vào tên layer trong Layers Palette, một hộp thoại sẽ xuất hiện để chúng ta có thể thay thay tên layer và các chi tiết cụ thể khác nếu như khách hàng muốn, nhấp vào OK và giờ chúng ta có thể thoải mái tùy chỉnh background layer.

Image Layer

Image Layer là layer chứa thông tin hình ảnh. Bất luận khi nào tất cả chúng ta tạo một layer mới, theo mặc định này sẽ là Image Layer. Thumbnail của Image Layer chứa bản xem trước nội dung của layer đó.

Adjustment Layer

Đây là các layer chỉ chứa thông tin kiểm soát và điều chỉnh hình ảnh. Nó có thể bị xóa hoặc sửa đổi bất luận lúc nào. Adjustment Layer thường được sử dụng để kiểm soát và điều chỉnh sắc tố, tông màu nền của hình ảnh.

Adjustment Layer được cho phép người dùng dễ dàng sửa đổi, tạo mặt nạ, hoặc xóa chúng. Nhấp lưu ban vào hình thumbnail layer để thực hiện các thay đổi khi đối chiếu với Adjustment Layer.

Type Layer

Type Layer có thể được tạo và chỉnh sửa thông qua việc sử dụng Dụng cụ Type (Biểu tượng phương tiện Type)

Fill Layer

Fill Layer có thể chứa màu đơn, dải màu gradient, hoặc các pattern. Để tạo một Fill layer mới: Vào Layer trên thanh menuvàgt;chọn New Fill Layervàgt;Solid Color, Gradient hoặc Pattern.

Shape Layer

Shape Layer chứa các hình được vẽ bằng phương tiện Shape. Để chỉnh sửa Shape Layer, chọn Layer và Shape Tool cho những tùy chọn.

Hiểu các phần của Layer sẽ khiến cho bạn nắm vững hơn về kiểu cách các Layer hoạt động và khiến cho bạn tận dụng được nhiều tính năng của những Layer.

Layer Thumbnail

Hiển thị nội dung của layer ngày nay

Mẹo: Nhấn phím CMD (Mac) hoặc CTRL (Windows) và nhấp vào Thumbnail Layer để chọn tất cả nội dung của layer đó.

Layer Mask

Layer Mask giống như khuôn tô cho một layer. Mặt nạ layer sẽ che đi hoặc để lộ các phần nhất định của một layer. Các khu vực white color trong mặt nạ được hiển thị trong lúc các khu vực màu đen thì bị ẩn đi.

Tạo mặt nạ mới bằng phương pháp chọn một layer và sau đó nhấp vào biểu tượng (biểu tượng mặt nạ layer) ở cuối bảng layer.

Chỉnh sửa mặt nạ bằng phương pháp chọn Thumbnail của Layer Mask trong layer và sử dụng cọ vẽ để tô

Xem Thêm : “Thủ quỹ” trong tiếng Anh: Định nghĩa, ví dụ

Mẹo: Nhấn phím CMD (Mac) hoặc CTRL (Windows) và nhấp vào hình thu nhỏ của mặt nạ để tạo một lựa chọn tất cả nội dung của mặt nạ đó.

Thay đổi tính chất mặt nạ bằng phương pháp vào Window và sau đó chọn Properties để hiển thị Bảng Properties.

Tên layer

Đã cho chúng ta thấy tên của layer đó. Theo mặc định, tên sẽ tiến hành xác định bởi loại layer.

Thay tên một layer bằng phương pháp nhấp lưu ban vào tên layer, nhập tên mới và nhấn phím ENTER.

Visibility Toggle (Tắt/bật layer)

Đây là một tính năng tiện dụng được cho phép hiển thị và ẩn các lớp cụ thể mà bạn không phải xóa chúng đi.

Ẩn hoặc Hiển thị một layer bằng phương pháp nhấp vào biểu tượng hình con mắt để chuyển đổi trạng thái hiển thị.

Liên kết layer và mặt nạ

Biểu tượng liên kết này xuất hiện bất luận khi nào bạn thêm Layer Mask vào một trong những layer. Liên kết giúp đảm nói rằng mọi thay đổi khi đối chiếu với layer đều được vận dụng cho mặt nạ layer.

Liên kết hoặc hủy liên kết Mặt nạ layer bằng phương pháp nhấp vào biểu tượng liên kết (Biểu tượng liên kết) trong layer.

Opacity và Fill

Các lệnh Opacity và Fill được cho phép bạn thay đổi opacity (độ trong suốt) của một layer. Cả hai lệnh thao tác làm việc như nhau ngoại trừ một điểm khác biệt. Trong các vòng tròn hiển thị phía dưới, thường bắt gặp sự thay đổi của Opacity ảnh hưởng tác động đến hơn cả fill và Stroke của vòng tròn, trong những khi sự thay đổi của Fill chỉ ảnh hưởng tác động đến Fill chứ Stroke của vòng tròn không hề bị thay đổi. Opacity và Fill được khuyên dùng khi chúng ta muốn trộn các đối tượng người sử dụng hoặc kiểm soát và điều chỉnh lớp fill dịu nhẹ hơn.

Blending Modes

Chủ trương hòa trộn ảnh hưởng tác động tới sự xuất hiện của những layer và cách chúng sẽ hiển thị. Các chính sách hòa trộn được chia thành năm nhóm khác nhau. Cách tốt nhất để sử dụng Chủ trương hòa trộn là phối hợp chúng và thử nghiệm với những biến thể khác nhau. Website Adobe này cung cấp thông tin chi tiết cụ thể và ví dụ về các lớp với mỗi chính sách hòa trộn được vận dụng.

Khóa Layer

Khóa layer khiến cho bạn nhất thiết layer, layer sẽ không còn bị dịch chuyển vị trí khi chúng ta thao tác trên phần mềm Photoshop. Có một số phương pháp để khóa nội dung layer hoặc toàn bộ layer. Mỗi layer có thể được khóa bằng phương pháp chọn layer, và sau đó chọn loại khóa. Sau này là các loại khóa.

Link Layers – Chọn hai hoặc nhiều layer và nhấp vào nút này để liên kết chúng với nhau. Liên kết có tức là tất cả chúng sẽ vận chuyển cùng nhau khi chúng ta di chuột.

Add a new layer style – Nút này được cho phép bạn thêm kiểu layer mới mà không cần vào Layer và chọn Layer Style trong thực đơn.

Add a layer mask – Nhấp vào đây sẽ thêm một layer mask mới vào layer bạn đã chọn.

Create a new fill layer – Tạo lớp fill hoặc adjustment mới – Nút này được cho phép bạn thêm layer style mới mà không cần sử dụng Bảng Adjustments.

Create a new group – Nhấp vào đây để tạo một nhóm mới (còn gọi là thư mục). Kéo các layer vào nhóm này để sắp xếp chúng.

Delete a layer – Chọn một hoặc nhiều layer và nhấp vào nút này để xóa chúng vĩnh viễn.

Layer có vai trò cực kỳ quan trọng trong Photoshop, nó được cho phép bạn xử lý các phần riêng biệt của một tấm hình một cách thoải mái mà không ảnh hưởng tác động tới các phần khác. Hi vọng nội dung bài viết này đã cung cấp nhiều thông tin hưu ích cho bạn về Layer. Nếu như khách hàng có hứng thú và muốn tìm hiểu về thiết kế, tham khảo khóa học Photoshop cho những người mới khai mạc tại ColorME ngay nhé.

You May Also Like

About the Author: v1000