Series JSF – Phần 1: JSF là gì? Giới thiệu JSF Framework

Chúng tôi vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Jsf la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Series JSF – Phần 1: JSF là gì? Giới thiệu JSF Framework. Nguồn: https://stackjava.com/jsf/series-jsf-phan-1-jsf-la-gi-gioi-thieu-jsf.html

Bạn Đang Xem: Series JSF – Phần 1: JSF là gì? Giới thiệu JSF Framework

Ở series này mình sẽ nói về phiên bản JSF tiên tiến nhất là JSF 2.2 vì nó dễ dùng và mạnh mẽ hơn các phiên bản trước.

Những bài đầu trong series này sẽ rất nhàm chán và hơi khó hiểu, mình sẽ nỗ lực cố gắng viết và giảng giải chi tiết cụ thể nhất có thể.

Kinh nghiệm của mình là những bài lý thuyết đọc qua để hiểu được tổng quan rồi tiến luôn tới làm ví dụ. Sau đó quay về đọc lý thuyết sẽ hiệu quả hơn.

JavaServer Faces (JSF) là một web framework MVC. Nó tập trung vào việc đơn giản hóa xây dựng giao diện người dùng(User Interface -UI) (với trên 100 tags UI) cho ứng dụng web và làm được chấp nhận việc sử dụng lại các thành phần UI được thực hiện một cách dễ dàng.

JSF giảm ngân sách trong việc tạo và bảo trì ứng dụng, nó sẽ chạy trên một sever ứng dụng Java và hiển thị các thành phần UI cho khách hàng. JSF tạo ĐK cho phát triển ứng dụng web nhờ các tính năng sau:

Cung cấp các thành phần giao diện (UI) sử dụng lại được Chuyển tài liệu dễ dàng giữa các thành phần UI Quản lý trạng thái UI giữa các request từ server Được cho phép cấu hình thiết lập các thành phầ UI tùy chỉnh Lấy sự kiện ở phía client tới phía server

JSF cung cấp các tính năng sau:

Xem Thêm : MOTIPIIN là gì? Cách sử dụng MOTIPIIN như thế nào? – Thuốc Lá Xanh

Các thành phần dựa trên framework (Compnent Based Framework): JSF là một framework server-side dựa trên các component. Nó cung cấp các component sẵn có để xây dựng ứng dụng web. Chúng ta có thể sử dụng HTML5, các Facelets tag để tạo website.

Công nghệ Facelets (Facelets Technology): Facelets là một một mã nguồn mở về khối hệ thống web mẫu (Web template system). Nó là công nghệ xử lý view mặc định cho JSF, yêu cầu nguồn vào XML hợp thức để thao tác. Facelets tương trợ tất cả những thành phần UI của JSF và tập trung hoàn toàn vào xây dựng view cho ứng dụng JSF

Expression Language (EL) Expression languate cung cấp một cơ chế quan trọng cho việc tạo giao diện người dùng (web pages) để giao tiếp với ứng dụng (các beans).

HTML5: HTML5 là một chuẩn mới cho viết website. JSF đưa ra một cách dễ dàng để sử dụng các tính chất của HTML 5 vào các thành phần JSF.

Phát triển web dễ dàng và nhanh chóng (Ease and Rapid web Development): JSF cung cấp các các tool và các thư viện sẵn có và nhiều tiện ích để chúng ta cũng có thể phát triển ứng dụng web dễ dàng và nhanh chóng.

Tương trợ đa tiếng nói (Support Internationalization): JSF tương trợ đa tiếng nói cho việc tạo ứng dụng web. Chúng ta có thể thạo một ứng dụng cho nhiều tiếng nói khác nhau.

**Bean Annotations: **JSF cung cấp các annotaions tiện ích, thứ giúp chúng ta cũng có thể thực hiện kiểm tra tính hợp thức của data.

Xử lý exception (Exception Handling): JSF cung cấp cách xử lý exception mặc định.

Templating: trong ứng dụng JSF chúng ta cũng có thể tạo các template mới, sử dụng lại chúng và coi nó như một component.

Xem Thêm : Đi Tàu Viễn Dương Là Gì, Nghĩa Của Từ Viễn Dương, Tàu Viễn Dương Là Gì, Nghĩa Của Từ Viễn Dương

Tương trợ AJAX (AJAX Support): Chúng ta có thể hiển thị các request tới server side mà không cần tải lại trang. JSF cũng tương trợ việc hiển thị lại từng thành phần sử dụng AJAX. (Ví dụ: bạn gõ vào ô search, nó sẽ hiển thị ra kết quả mà không cần tải lại trang… JSF khá mạnh trong thao tác với AJAX, gần như bạn không nhất thiết phải quan tâm tới việc gửi nhận request, javascript trong JSF)

Bảo mật thông tin (Security): JSF lưu trữ trạng thái của những thành phần view, khi gửi request tới server, các thành phần này phải có những thông số hợp thức (ví dụ field name của thẻ input với có mức giá trị giống với giá trị server đang lưu). Các thông số này được tạo ra một cách tình cờ.

Faces Servlet đóng vai trò là Controller: nhận thêm những request từ client gửi đến và điều hương tới View hoặc Model

Các Managed Beans đóng vai trò là Model: thực hiện các chức năng business và giao tiếp với data

Phần View gồm JSP Pages và các component JSF.

Thanks các bạn đã theo dõi nội dung bài viết.

Phần tiếp theo trong series JSF mình sẽ giới thiệu các vòng đời trong JSF: https://stackjava.com/jsf/series-jsf-phan-2-cac-vong-doi-trong-jsf.html

References:

https://www.tutorialspoint.com/jsf/jsf_overview.htm

https://www.javatpoint.com/what-is-jsf

You May Also Like

About the Author: v1000