Chức danh nghề nghiệp là gì? Hạng chức danh nghề nghiệp viên chức?

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Hang chuc danh nghe nghiep vien chuc la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Trong khối hệ thống các đơn vị quốc gia, thì những viên chức sẽ tiến hành xếp hạng chức danh nghề nghiệp. Hoạt động xếp hạng chức danh nghề nghiệp có vai trò quan trọng trong việc quản lý công chức, cán bộ. Hiện nay, rất nhiều người đang giữ trong mình một chức danh nghề nghiệp theo như quy định của pháp luật hiện hành và khi đối chiếu với viên chức thì có những hạng chức danh nghề nghiệp thì tùy vào thời kì và trình độ thao tác mà sẽ tiến hành thăng các hạng khác nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm vững được pháp luật khái niệm về chức danh nghề nghiệp có nội dung ra sao?

Bạn Đang Xem: Chức danh nghề nghiệp là gì? Hạng chức danh nghề nghiệp viên chức?

Trạng sư tư vấn luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Luật viên chức năm 2010;

– Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức

1. Chức danh nghề nghiệp là gì?

Trước lúc đi vào tìm hiểu nội dung về chức danh nghề nghiệp được pháp luật khái niệm ra sao? Tác giả sẽ gửi tới quý độc giả về khái niệm chức danh được hiểu một cách đơn giản là một vị trí của một thành viên mà được xã hội các tổ chức thừa nhận như tổ chức nghề nghiệp, tổ chức chính trị, có thể ví dụ như GS, Phó GS, Bộ trưởng liên nghành, Tiến sĩ, Thứ trưởng Thầy thuốc, cử nhân, chiến sỹ, Thủ tướng Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo như quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Viên chức khái niệm về chức danh nghề nghiệp được xác định là tên gọi gọi thể hiện trình độ và năng lực kinh nghiệm tay nghề, nghiệp vụ của viên chức trong từng nghành nghề nghề nghiệp. Do đó, Chức danh nghề nghiệp được sử dụng làm địa thế căn cứ để thực hiện công việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý, được sử dụng làm địa thế căn cứ để thực hiện công việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý Theo quy định của Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chức danh nghề nghiệp.

Như vậy từ nhiệm danh của một thành viên ta có thể thấy được những thông tin như trình độ năng lực, chức vị, vị trí trong xã hội cũng như một tổ chức nhất định. Tổ chức này phải được xã hội cũng như pháp luật thừa nhận. Đông thời việc thông qua chức danh ta cũng sẽ thấy được sự quản lý cũng như phương pháp có thể tuyển dụng được vào vị trí mà người đang nắm giữ chức danh ngày nay.

Không chỉ có vậy, khoản 1 Điều 28 Nghị định 115/2020/NĐ-CP cũng quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức gồm các nội dung sau đây:

– Tên của chức danh nghề nghiệp;

– Nhiệm vụ gồm có những công việc cụ thể phải thực hiện có mức độ phức tạp phù phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp;

– Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp;

– Tiêu chuẩn về trình độ huấn luyện, bồi dưỡng;

Xem Thêm : CIC/ EBS/ THC/ CFS/ Handling/ Bill fee – Các loại phí phát sinh trong vận tải quốc tế > sentayho.com.vn

– Tiêu chuẩn về năng lực kinh nghiệm tay nghề, nghiệp vụ.

Theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì chức danh của những thành viên sẽ gắn liền luôn với chức vụ. Ví như giáo viên sẽ có được chức vụ giáo viên ngay trong trường học và được xác nhận bởi tổ chức là trường học người đó đang thao tác và được xã hội xác nhận bởi chức danh người đó là giáo viên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có một số chức danh lại không đi cùng chức vụ và trái lại.

2. Hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:

Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành có khái niệm về viên chức một cách đơn giản là những người dân có hợp đồng thao tác trong đơn vị sự nghiệp công lập, thường thấy là các trường ĐH, bệnh viện, viện nghiên cứu… thuộc sự quản lý của quốc gia. Do đó, khi đối chiếu với cơ chế lương của viên chức là cơ chế tiền lương do quốc gia chi trả và được tính theo ngạch trật.

Hàng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được quy định tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong từng nghành nghề hoạt động nghề nghiệp với những Lever từ cao xuống thấp: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II, hạng III và hạng IV.

Quy định về hàng chức danh nghề nghiệp viên chức cũng vẫn được quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP, Chính phủ nước nhà đã bổ sung thêm một chức danh nghề nghiệp. Cụ thể, hiện nay, địa thế căn cứ vào mức độ phức tạp công việc của chức danh nghề nghiệp, các chức danh nghề nghiệp viên chức trong cùng một nghành nghề sự nghiệp được xếp hạng từ cao xuống thấp:

– Chức danh nghề nghiệp hạng I;

– Chức danh nghề nghiệp hạng II;

– Chức danh nghề nghiệp hạng III;

– Chức danh nghề nghiệp hạng IV;

– Chức danh nghề nghiệp hạng V .

Theo như quy định của pháp luật hiện hàn thì hạng chức danh nghề nghiệp là Lever thể hiện trình độ, năng lực kinh nghiệm tay nghề, nghiệp vụ của viên chức trong từng nghành nghề nghề nghiệp. Do đó, chức danh nghề nghiệp viên chức xếp theo năm hạng như đã được nêu ra ở trên. Địa thế căn cứ vào mức độ phức tạp công việc của chức danh nghề nghiệp, các chức danh nghề nghiệp viên chức trong cùng một nghành nghề sự nghiệp được xếp hạng từ cao xuống thấp như sau: chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II, hạng III, hạng IV, hạng V.

Không chỉ có vậy, quy định của pháp luật hiện hành thì việc hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức sẽ không ngừng nghỉ được thăng hạng. do đó, việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo như quy định sẽ địa thế căn cứ dựa trên vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù phù hợp với cơ cấu tổ chức viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cũng dựa trên quy định của pháp luật này thì việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thông qua thi hoặc xét thăng hạng. Do đó, mà viên chức được đăng ký tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, nhập cuộc theo quy định của pháp luật. Viên chức được đăng ký tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng thăng quan tiến chức danh nghề nghiệp cao hơn nữa liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, nhập cuộc sau:

– Được xếp loại chất lượng sản phẩm ở tại mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công việc liền kề trước năm tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời kì thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

Xem Thêm : POP là gì? Ưu và nhược điểm và cách hoạt động của POP

– Có năng lực, trình độ kinh nghiệm tay nghề, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn nữa liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng nghành nghề nghề nghiệp;

– Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng thư và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng;

Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng;

– Đáp ứng yêu cầu về thời kì công việc tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng.

Trường hợp viên chức trước lúc được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo như đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thao tác ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ kinh nghiệm tay nghề, nghiệp vụ phù hợp và thời kì này được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm địa thế căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.

Thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp

– Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, sau khoản thời gian có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án và chỉ tiêu thăng hạng.

– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nước nhà, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II, sau khoản thời gian có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án và chỉ tiêu thăng hạng.

– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nước nhà, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định về chỉ tiêu thăng hạng và tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền cho các đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III và hạng IV.

Hồ sơ đăng ký tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp gồm có:

– Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;

– Bản nhận xét, nhận định và đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu tư mạnh quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, nhập cuộc đăng ký tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;

– Bản sao các văn bằng, chứng thư theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng;

– Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng.

Như vậy, trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành về việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định cụ thể tiêu chuẩn, nhập cuộc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đối chiếu với viên chức thuộc ngành, nghành nghề được giao quản lý, sau khoản thời gian thống nhất với Bộ Nội vụ.

You May Also Like

About the Author: v1000