POP là gì? Ưu và nhược điểm và cách hoạt động của POP

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Pop la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Hồ hết người dùng Internet có tài khoản email sẽ sử dụng một số dạng phần mềm mail client (VD như Outlook, Thunderbird…) để truy cập và quản lý email. Để truy xuất email, các mail client này cần được cấu hình Post Office Protocol trước lúc có thể tải thư xuống từ sever. Nội dung bài viết này Bizfly Cloud sẽ san sẻ chi tiết cụ thể ra những ưu điểm và nhược điểm của POP trong nội dung bài viết tiếp sau đây nhé.

Bạn Đang Xem: POP là gì? Ưu và nhược điểm và cách hoạt động của POP

POP là gì?

Post Office Protocol (POP) là giao thức tiêu chuẩn được sử dụng bởi các mail client để truy xuất email từ xa từ mail server qua kết nối TCP/IP. Kể từ thời điểm phiên bản trước tiên được tạo ra vào năm 1984, Post Office Protocol (ngày nay là Phiên bản 3) đã trở thành một trong những giao thức phổ thông nhất và được sử dụng bởi hồ hết mọi ứng dụng email cho tới nay. Sự phổ thông của nó là có lý do: sự đơn giản trong việc cấu hình, vận hành và bảo trì.

Định kỳ, những người dân đăng ký sẽ sử dụng ứng dụng email để kiểm tra hộp thư của họ trên sever từ xa và tải xuống bất kỳ email nào được gửi đến họ.

Khi ứng dụng email đã tải xuống các mail, chúng thường bị xóa khỏi sever. Tuy nhiên vẫn có một số ứng dụng email được chấp nhận người dùng chỉ định các thư được sao chép hoặc lưu trên sever trong một khoảng chừng thời kì nhất định.

Các ứng dụng email thường sử dụng port 110 TCP để kết nối với sever POP3. Nếu giao tiếp được mã hóa được tương trợ trên sever POP3, người dùng có thể tùy chọn kết nối bằng phương pháp sử dụng STLS, hoặc POP3S sử dụng Transport Layer Security (TLS) hoặc Secure Sockets Layer (SSL) trên TCP port 995 để kết nối với sever).

Lịch sử vẻ vang của Post Office Protocol

Phiên bản trước tiên của Post Office Protocol được xuất bản lần đầu trong Request for Comments in 1984 với tên RFC 918 của IETF (Internet Engineering Task Force). Trước đó, các nhà phát triển nhận ra sự cấp thiết phải thiết kế một phương pháp lấy email đơn giản và hiệu quả từ sever. Họ thấy được những lợi thế của việc đọc email ngoại tuyến thay vì truy cập hộp thư trực tuyến.

Năm 1985, Post Office Protocol phiên bản 2 xuất bản trong RFC 937, được thay thế bằng Phiên bản 3 vào năm 1988 với ấn phẩm RFC 1081. POP3 đã được sửa đổi nhiều lần trong 10 năm tiếp theo, trước lúc nó được tinh chỉnh để đạt được thông số kỹ thuật như hiện hành (xuất bản năm 1996 – RFC 1939).

Mặc dù POP3 đã trải qua khá nhiều cải tiến, nhưng các nhà phát triển vẫn duy trì nguyên tắc cơ bản của giao thức có ba thời đoạn trong quá trình truy xuất thư giữa client và server. Sự đơn giản là điều khiến POP3 trở thành một trong những phương thức lấy thư phổ thông nhất được sử dụng hiện nay.

Phương pháp hoạt động của Post Office Protocol

Khi người dùng kiểm tra email mới, client sẽ kết nối với sever POP3. Sau đó, ứng dụng email sẽ cung cấp tên người dùng và mật khẩu của mình cho sever để xác thực. Sau khoản thời gian kết nối, client đưa ra một loạt các lệnh dựa trên văn bản để truy xuất tất cả những email. Sau đó, nó lưu trữ các thưđã tải xuống này trên mạng lưới hệ thống cục bộ của người dùng, xóa các bản sao trên sever và ngắt kết nối khỏi sever.

Theo mặc định, các mail trên server sẽ bị xóa sau thời điểm chúng được lấy xong. Do đó, các email luôn gắn liền với một máy cụ thể đó, không thể truy cập các email đó từ một ứng dụng email trên máy khác. Người dùng có thể khắc phục vấn đề này bằng phương pháp cấu hình thiết lập cấu hình ứng dụng email để lại một bản sao của những email trên sever.

POP phóng thích không gian mailbox trên sever vì email và tệp đính kèm được tải xuống và xóa ở server bất kỳ khi nào mail client kiểm tra thư mới. E-Mail ngoại tuyến được lưu trữ trong máy tính của người dùng không có giới hạn kích thước hộp thư, ngoại trừ dung tích lưu trữ ổ cứng của PC. Một nhược điểm của tài khoản thư POP3 là người dùng khó truy xuất thư nếu họ quyết định chuyển đổi Khóa học email hoặc mạng lưới hệ thống máy tính.

Ưu điểm của POP3

– E-Mail được tải xuống máy tính người dùng do đó có thể được đọc khi người dùng ngoại tuyến.

Xem Thêm : PBL là gì? Những vấn đề liên quan đến PBL

– Mở tệp đính kèm rất nhanh chóng và dễ dàng vì chúng đã được tải xuống.

– Cần ít không gian lưu trữ trên sever bởi tất cả những email được lưu trữ trên máy cục bộ.

– Dung tích lưu trữ của email bị giới hạn bởi kích thước của đĩa cứng của bạn.

– Rất phổ thông, dễ cấu hình và sử dụng.

Nhược điểm của POP3

– E-Mail không thể được truy cập từ các máy khác (trừ khi được cấu hình để làm như vậy).

– Khó khăn trong việc xuất thư mục lưu trữ mail cục bộ sang mail client hoặc máy vật lý khác.

– Thư mục email có thể bị hỏng, có khả năng mất toàn bộ hộp thư cùng một lúc.

– Tệp đính kèm email có thể chứa vi-rút , khiến người dùng PC bị tổn hại nếu trình quét vi-rút không thể phát hiện ra.

So sánh POP và IMAP

IMAP có những đặc điểm sau:

– Kết nối đến server.

– Lấy nội dung được yêu cầu từ người dùng và lưu đệm cục bộ.

– Xử lý các chỉnh sửa từ người dùng, ví dụ như ghi lại email là mail để đọc hay xóa…

– Ngắt kết nối.

Như ta thấy, thủ tục thao tác của IMAP phức tạp hơn một tí so với POP. Về cơ bản, cấu trúc thư mục và email được lưu trên server và chỉ có bản sao được lưu cục bộ, tức chúng được lưu tạm. Tuy nhiên, người dùng cũng luôn có thể lưu lại nhất quyết mail.

Xem Thêm : Sự khác nhau giữa phim điện ảnh và phim truyền hình

Rõ ràng là, còn tùy thuộc vào nhu cầu người dùng làm quyết định đâu là giao thức mail phù thống nhất.

Chọn POP nếu:

– Bạn muốn truy cập mail chỉ từ một thiết bị.

– Bạn phải truy cập email thường xuyên dù có kết nối Internet hay là không.

– Không gian lưu trữ trên server hạn chế.

Chọn IMAP nếu:

– Bạn muốn truy cập email từ nhiều thiết bị khác nhau.

– Bạn có một kết nối Internet thường xuyên và tin cậy.

– Bạn muốn xem nhanh các email mới hoặc những email trên server.

– Không gian lưu trữ cục bộ hạn chế.

– Bạn lo lắng về vấn đề dự phòng tài liệu.

IMAP là giao thức văn minh hơn, mang lại tính linh hoạt. Và email người dùng cũng tự động hóa được lưu dự phòng trên server trong những khi không gian lưu trữ khả dụng của server thường không còn là một vấn đề hiện nay và bạn vẫn có thể lưu cục bộ những email quan trọng.

Tóm tắt

Mặc dù POP3 đã xuất hiện từ trong năm 1980, nhưng nó vẫn là một trong những giao thức email phổ thông. Bằng phương pháp lưu trữ thư trên máy tính client, nó được chấp nhận người dùng đọc thư ngoại tuyến và không có giới hạn kích thước trên dung tích lưu trữ của sever. Tuy nhiên, người dùng cần phải cẩn thận với vi-rút trong tệp đính kèm vì chúng có thể gây ra mối rình rập đe dọa bảo mật thông tin cho máy khách.

Tham khảo: https://www.2brightsparks.com/resources/articles/understanding-post-office-protocol-pop3.html

You May Also Like

About the Author: v1000