FED là gì? Tại sao FED có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới?

Chúng tôi vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Fed la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

FED là một từ khá thân thuộc khi đối chiếu với những ai quan tâm đến góp vốn đầu tư và tài chính. Các nhà góp vốn đầu tư dù là nhà góp vốn đầu tư F0 hay “lão làng” trong thị trường đầu tư và chứng khoán, crypto thường hay nghe đến việc FED tăng lãi vay tác động đến toàn thị trường. Vậy cụ thể FED là gì? Lịch sử vẻ vang hình thành phát triển ra sao? Và vai trò của tổ chức này khi đối chiếu với thị trường tài chính thế nào?

Bạn Đang Xem: FED là gì? Tại sao FED có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới?

FED là gì?

FED (Federal Reserve System) hay còn gọi là Cục dự trữ Liên bang, là Nhà băng TW Mỹ, được thành lập từ thời điểm ngày 23/12/1913. FED được ký bởi tổng thống Woodrow Wilson theo luật đạo mang tên “Federal Reserve Act” nhằm duy trì chính sách tiền tệ linh hoạt, ổn định và an toàn cho nước Mỹ.

FED hoàn toàn độc lập và không bị phụ thuộc hay tác động bởi chính phủ nước nhà Hoa Kỳ. Đây là tổ chức duy nhất trên thế giới được phép in tiền USD (đồng đôla). Chính vì vậy FED là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc hoạch định cũng như kiểm soát và điều chỉnh chính sách tiền tệ. Việc FED thay đổi về lãi vay, lượng cung tiền sẽ tác động trực tiếp đến thị trường và nhà góp vốn đầu tư.

Tổ chức cơ cấu khối hệ thống dự trữ liên bang Mỹ

FED gồm có một số cơ sở tài chính quan trọng của quốc gia và tư nhân. Khối hệ thống Dự trữ Liên bang có tổ chức cơ cấu tổ chức gồm các thành phần chính sau đây:

  • Hội đồng Thống đốc gồm có 7 thành viên, nhiệm kỳ 14 năm, do Tổng thống Hoa Kỳ chỉ định.
  • Ủy Ban Thị Trường Mở Liên Bang (FOMC)
  • Các nhà băng của FED gồm có 12 Nhà băng Dự trữ Liên bang khu vực, được để ở các thành phố lớn
  • Các nhà băng thành viên

Trong số đó:

Hội đồng Thống đốc gồm có 7 thành viên được đề cử bởi Tổng thống Mỹ, được Thượng viện thông qua. Đó cũng đây là người quyết định hành động quan trọng về các chính sách tiền tệ.

Ủy Ban Thị Trường Mở Liên Bang sẽ gồm 7 thành viên của Hội đồng Thống đốc và 5 chủ toạ nhà băng Trụ sở. Họ có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường mở liên bang.

Co-cau-to-chuc-cua-fed

12 nhà băng dự trữ liên bang khu vực được để ở Boston, Thủ đô New York, Philadelphia, Chicago, St. Louis, Richmond, Cleveland, Atlanta, Minneapolis, Kansas City, Dallas và San Francisco đảm nhiệm các nhiệm vụ còn sót lại.

Nhiệm vụ của Cục dự trữ liên bang Mỹ là gì?

Theo thời kì, cấu trúc của FED đã thay đổi cùng với những nhiệm vụ của tổ chức cũng được mở rộng. Vai trò chính sách tiền tệ được FED nêu rõ trong Luật đạo Dự trữ Liên bang, đã sửa đổi năm 1977 với những nhiệm vụ chính sau đây:

  • Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia bằng phương pháp tạo việc làm cho những người dân Hoa Kỳ, ổn định giá cả và kiểm soát và điều chỉnh lãi vay phù hợp cho dài hạn.
  • Duy trì ổn định cho nền kinh tế tài chính cũng như kiểm soát rủi ro khối hệ thống có khả năng phát sinh trên thị trường tài chính. Bình ổn giá cả sản phẩm, dịch vụ nhằm khuyến khích tăng trưởng kinh tế tài chính.
  • Giám sát tổ chức nhà băng song song đảm bảo khối hệ thống an toàn tài chính, quyền tín dụng thanh toán của người dân một cách vững vàng.
  • Cung cấp dịch vụ tài chính cho những tổ chức chính thức nước ngoài, tổ chức quản lý tài sản có mức giá trị và chính phủ nước nhà Hoa Kỳ. FED cũng đóng vai trò then chốt trong việc vận hành khối hệ thống chi trả quốc gia.

Lãi vay FED hiện nay

Hiện nay, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đang tăng nhiều việc tăng lãi vay để kiềm soát mức lạm phát. Điều này cảnh báo nguy cơ suy thoái và phá sản nền kinh tế tài chính ngày càng ngày càng tăng. Khi FED tăng lãi vay có thể làm đình trệ những hoạt động sinh hoạt kinh tế tài chính của quốc gia. Tuy nhiên, ngày nay nền kinh tế tài chính Mỹ vẫn có một bệ đỡ khá vững vàng để suy thoái và phá sản nếu xẩy ra thì cũng sẽ ở tầm mức độ nhẹ và trong một thời kì ngắn.

lai-suat-fed-hien-nay

Tại cuộc họp ngày 15/6, FED tăng lãi vay lên 0,75 điểm phần trăm. Đó cũng là mức tăng nhiều nhất Tính từ lúc năm 1994 để kiềm chế tình trạng mức lạm phát tăng cao. Động thái chính sách gần đây nhất là FED đã tiếp tục tăng lãi vay thêm một,5 điểm phần trăm tính từ thời khắc thời điểm đầu năm đến nay, đưa lãi vay lên khoảng tầm 1,5 đến 1,75%.

Xem Thêm : Layer là gì? các thao tác với layer trong Photoshop

Quyết định tăng lãi vay lần thứ 3 của FED năm nay được đưa ra sau khoản thời gian mức lạm phát ở Mỹ tăng cao đột biến vào tháng 5 và cũng không có tín hiệu hạ nhiệt như thị trường đã kỳ vọng.

Tác động của việc FED tăng lãi vay khi đối chiếu với nền kinh tế tài chính

Khi đối chiếu với kinh tế tài chính thế giới

Thứ nhất, về ngắn hạn, FED đã tiếp tục tăng lãi vay và dự báo còn sẽ tăng lên vào trong thời điểm cuối năm 2022. Điều này còn có sẽ tác động tiêu cực với đà phục hồi của kinh tế tài chính (do tiêu dùng và góp vốn đầu tư giảm), có thể sẽ đẩy kinh tế tài chính Mỹ vào trạng thái suy thoái và phá sản mặc dù ngày nay FED nhận định rằng kinh tế tài chính Mỹ vẫn ở tình trạng ổn định.

Một số Chuyên Viên cũng nhận định rằng biến động lãi vay trái phiếu của chính phủ nước nhà Mỹ khi lợi suất kỳ hạn 2, 3 và 5 năm có xu hướng quy tụ (lãi vay dài hạn bằng lãi vay ngắn và trung hạn). Đó cũng là tín hiệu cho thấy khả năng kinh tế tài chính Mỹ nguy cơ rơi vào suy thoái và phá sản trong thời kì tới.

Tuy nhiên, ngày nay FED vẫn đang thực hiện truyền thông với thông điệp ôn hòa rằng mức tăng 75 điểm là mức tăng thất thường, có tính thời khắc. FED nhận định rằng động thái tương tự có thể không được thực hiện thêm nhiều lần nữa, chứng tỏ FED lo ngại về nguy cơ đình lạm (nền kinh tế tài chính đình đốn khi mức lạm phát cao) của nền kinh tế tài chính.

Thứ hai, dự báo lãi vay tại Mỹ sẽ tăng lên ở tầm mức 3,4% vào thời gian cuối 2022 và tăng lên 3,8% năm 2023. Điều này sẽ làm ngân sách vốn và ngân sách trả nợ của nhiều hộ gia đình, doanh nghiệp tăng cao song song kinh tế tài chính Mỹ tăng chậm lại. Tuy nhiên, mức tăng sẽ ổn định hơn khi mức lạm phát được kiểm soát dần và thất nghiệp về mức 3,5% như trước đại dịch COVID-19.

Ngoài ra việc căng thẳng Nga – Ukraine vẫn còn; chính sách Zero Covid của Trung Quốc cùng với sự gián đoạn, đứt gãy chuỗi sinh sản, cung ứng toàn cầu khiến mặt bằng giá rất khó có thể giảm xuống nên FED phải tiếp tục thu hẹp chính sách tiền tệ của mình.

fed-tang-lai-suat-anh-huong-den-nen-kinh-te-nhu-the-nao-

Thứ ba, việc FED tăng lãi vay khiến tỷ giá USD so với những đồng nội tệ đều tăng tạo xét tuyển tiện lợi cho xuất khẩu. Tuy nhiên điều này lại gây khó khăn cho nhập khẩu và tạo sức ép mức lạm phát nhập khẩu cho những nước nhập siêu ngày càng tăng lên.

Thứ tư, lãi vay tăng khiến cho thị trường tài chính biến động, trong đó có tình trạng dịch chuyển vốn góp vốn đầu tư gián tiếp. Từ đó, một số nhà góp vốn đầu tư sẽ tìm trú ẩn những kênh an toàn hơn. Họ có xu hướng chuyển một phần danh mục góp vốn đầu tư của mình quay về Mỹ và khu vực khác, những nơi mà lãi vay tăng và rủi ro có thể có thể chấp nhận được.

Khi đối chiếu với kinh tế tài chính Việt Nam

Khi đối chiếu với nền kinh tế tài chính Việt Nam, việc FED tăng lãi vay sẽ có được những tác động rõ rệt hơn mặc dù ở tầm mức độ thấp hơn so với những quốc gia mới nổi và phát triển khác.

Thứ nhất, hoạt động thương nghiệp của nước ta có thể tăng chậm lại khi sự phục hồi nền kinh tế tài chính toàn cầu suy giảm. Việc FED tăng lãi vay trong tương lai định hình rõ nét hơn xu hướng tăng lãi vay của nhiều nhà băng TW trên thế giới nhằm ứng phó với mức lạm phát.

Chính vì vậy khiến cho ngân sách vay nợ của nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng tăng lên. Điều này đã khiến doanh nghiệp, cùng như người dân lo ngại, cân nhắc hơn khi quyết định hành động góp vốn đầu tư, tiêu dùng, nhất là bằng tiền vốn vay.

Nhu cầu sản phẩm & hàng hóa – dịch vụ trên toàn cầu giảm có thể làm giảm nhu cầu khi đối chiếu với hàng xuất khẩu Việt Nam và tác động tới sự phục hồi kinh tế tài chính của nước ta.

Thứ hai, FED tăng mạnh lãi vay khiến cho đồng USD lên giá hơn so với phần nhiều các đồng tiền khác và trái lại FED hạ lãi vay thì USD giảm, trong đó có VND. Vì vậy FED đã tạo sức ép to ra nhiều thêm lên cặp tiền tệ USD/VND.

Cho tới nay tỷ giá USD/VND trên thị trường đã tiếp tục tăng hơn 1,65%, chỉ số DXY tăng lên 9,9% so với trong thời điểm cuối năm 2021. Mức chênh lệch lãi vay VND – USD đang ở tầm mức thấp trong vòng nhiều tháng qua. Chênh lệch lãi vay VND – USD kỳ hạn một tuần cũng đang ở tầm mức -0,3%- 0% và sẽ còn tiếp tục tạo sức ép tăng tỷ giá hơn trong thời kì tới.

Xem Thêm : Chương trình định hướng (Orientation programs) trong doanh nghiệp là gì?

fed-tang-lai-suat-anh-huong-den-thi-truong-chung-khoan-viet-nam-

Thứ ba, việc FED tăng lãi vay khiến cho mặt bằng lãi vay trong nước sẽ tăng lên. Do vậy, ngân sách vay vốn ngân hàng mới cũng như nghĩa vụ trả nợ bằng đồng nguyên khối USD tiếp tục tăng, dẫn đến lãi vay huy động chịu nhiều sức ép tăng giá.

Dự kiến lãi vay huy động sẽ tăng nhẹ trong toàn cảnh: thanh khoản của khối hệ thống các tổ chức tín dụng thanh toán bị thu hẹp; sức ép mức lạm phát tăng cao, chỉ số tiêu dùng CPI tháng 5 đã tiếp tục tăng 2,86% so với cùng thời điểm năm ngoái, kéo theo nhu cầu vốn tăng.

Với nghĩa vụ trả nợ bằng đồng nguyên khối USD, các động thái của FED sẽ gây ra tác động tiêu cực với những số tiền nợ trả bằng USD. Khi lãi vay và tỷ giá USD tăng lên thì nghĩa vụ trả nợ vay nước ngoài của nhiều doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên đáng kể.

Thứ tư, việc tăng lãi vay của FED sẽ tác động khi đối chiếu với dòng vốn góp vốn đầu tư, nhất là góp vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. Một số nhà góp vốn đầu tư lo ngại rủi ro sẽ rút vốn từ các thị trường mới nổi để quay về góp vốn đầu tư tại thị trường Mỹ hoặc một số thị trường khác để trú ẩn rủi ro song song hưởng lãi vay lơn hơn trước. Trước đó, động thái này đã và đang xẩy ra năm 2021 và dự kiến sẽ xẩy ra tại thị trường đầu tư và chứng khoán Việt Nam năm 2022, mặc dù triển vọng kinh tế tài chính nước ta vẫn đang tích cực.

Tuy nhiên, dự báo xu thế này sẽ không rõ ràng và không làm tác động quá nhiều khi đối chiếu với thị trường Việt Nam. Điều này thể hiện trong 5 tháng đầu của năm 2022, các nhà góp vốn đầu tư ngoại đã chuyển bán ròng rã sang trạng thái mua ròng rã. Giá trị mua ròng rã gần một nghìn tỷ đồng.

FED tăng lãi vay tác động gì đến TTCK Việt nam

FED mới đây đã tiếp tục tăng lãi vay và dự báo có thể tăng lên 3,1% đến 3,6% vào trong thời điểm cuối năm nay. Thị trường chứng khoán Việt Nam có thể sẽ chịu tác động tiêu cực từ việc FED tăng lãi vay.

Thứ nhất, tình hình tài chính toàn cầu thắt chặt hơn đã làm giảm triển vọng tăng trưởng nền kinh tế tài chính thế giới. Điều này đã dẫn đến nhu cầu hàng xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn.

dien-bien-cua-thi-truong-chung-khoan-va-hang-hoa-sau-khi-fed-tang-lai-suat

Thứ hai, lãi vay huy động bằng đồng nguyên khối VND sẽ chịu sức ép tăng trong những tháng trong thời điểm cuối năm. Lãi vay huy động tiếp tục sẽ tăng cao từ giờ cho tới trong thời điểm cuối năm 2022 nguyên nhân do lãi vay USD tăng và sức ép mức lạm phát tại Việt Nam cũng tăng cao trong những quý tới.

Thứ ba, lãi vay USD tăng sẽ gây ra sức ép lên nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam. Theo ước tính, nợ nước ngoài của Việt Nam sở hữu đến 39% GDP vào thời gian cuối 2021. Tính thanh khoản của thị trường tài chính quốc tế tiếp tục thắt chặt hơn. Do đó, Cơ quan chính phủ cũng như các doanh nghiệp Việt Nam khó huy động nguồn vốn trên thị trường quốc tế và sẽ phải chịu lãi vay lơn hơn.

Thứ tư, về mặt lý thuyết, dòng vốn góp vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể sẽ bị tác động tiêu cực bởi “taper tantrum”. Đây là kế hoạch “rút chân ga” khỏi “cổ máy kinh tế tài chính bằng việc giảm lượng trái phiếu mà FED mua vào một trong những cách từ từ trong khoảng tầm thời kì dài. Tuy nhiên, thị trường đầu tư và chứng khoán Việt Nam đã tận mắt chứng kiến một đợt giảm điểm mạnh trong những tháng vừa qua.

Thứ năm, đồng USD mạnh đã gây ra sức ép lên tỷ giá hối đoái của Việt Nam. Đồng USD mạnh kéo theo tỷ giá USD/VND tăng lên 1,7% tính từ thời điểm đầu năm đến nay. Tuy nhiên, đồng VND vẫn là một trong những đồng tiền ổn định nhất trong khu vực. Các giải trình nhận định những yếu tố giữ cho đồng VND vẫn duy trì ổn định trong trong thời gian gần đây, gồm thặng dư thương nghiệp được cải thiện và dự trữ ngoại hối tăng cao.

Tuy nhiên, nhiều Chuyên Viên nhận định trong trung và dài hạn của thị trường đầu tư và chứng khoán Mỹ sẽ chịu sức ép khi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm kỳ vọng tăng trưởng kinh tế tài chính. Thị trường chứng khoán Việt Nam có thể sẽ bị tác động tương tự như vậy trong trung và dài hạn. Do vậy, các nhà góp vốn đầu tư cần phải thận trọng trong những phiên thanh toán giao dịch tiếp theo.

Để thành công trên thị trường tài chính, các nhà góp vốn đầu tư cần có tư duy nhạy bén với sự thay đổi để thích ứng với môi trường tự nhiên cạnh tranh khốc liệt này. Hy vọng qua nội dung bài viết bạn đã hiểu lãi vay FED là gì rồi cũng như trả lời được thắc mắc FED hạ lãi vay thì USD tăng hay giảm. Thông qua đó tương trợ các nhà góp vốn đầu tư phần nào trong quá trình tham gia góp vốn đầu tư đầu tư và chứng khoán.

You May Also Like

About the Author: v1000