WDM Là gì ?

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Wdm la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

WDM là ghép kênh phân chia theo bước sóng. Ghép kênh phân chia theo bước sóng (WDM) chỉ được thực hiện trong cáp quang quẻ. Trong WDM, một số sóng ánh sáng từ nhiều nguồn được kết nối bằng phương pháp sử dụng lăng kính để tạo thành tín hiệu ánh sáng tổng hợp được gửi qua môi trường thiên nhiên.

Bạn Đang Xem: WDM Là gì ?

Ở đầu cuối của thiết bị thu, ánh sáng lai được chia thành các sóng ánh sáng khác nhau, và các sóng này được chuyển đến máy thu tương ứng của chúng, như thể hiện trong hình phía bên dưới. Khái niệm về WDM và Ghép kênh phân chia theo tần số (FDM) là giống nhau.

wdm

Ứng dụng của WDM là Mạng quang quẻ đồng bộ (SONET) trong đó các đường cáp quang quẻ khác nhau được ghép kênh và phân kênh. Có một kỹ thuật mới được gọi là DWDM (WDDM dày đặc). Nó có thể chiếm nhiều máy tính khổng lồ của phương tiện bằng phương pháp tạo một phương tiện gần nhau hơn. Nó đạt được hiệu quả cao hơn nữa nữa.

Các loại

Hai loại ghép kênh phân chia theo bước sóng (WDM) như sau:

Xem Thêm : Chương 19: CƠ CHẾ MULTICAST (Phần 1) –

Ghép kênh phân chia theo bước sóng dày đặc (DWDM)

Nó là một công nghệ trong đó nhiều tín hiệu quang quẻ học (ánh sáng laser) của một số bước sóng hoặc sắc tố được nhóm lại thành một tín hiệu và được gửi qua kênh kết nối đến một khu vực mở rộng.

Khi khoảng tầm cách truyền tín hiệu quang quẻ chuyển thành hàng nghìn km. Khi đó, một số tổn thất tín hiệu sẽ xuất hiện. Để đáp ứng suy hao tín hiệu này, bộ khuếch đại sợi quang quẻ được sử dụng trong mạng lưới hệ thống truyền dẫn DWDM.

Công nghệ DWDM cần băng thông khuếch đại này để gửi các tín hiệu quang quẻ khác nhau một cách hiệu quả. DWDM có thể gửi tới 80 kênh (80 tín hiệu quang quẻ) với khoảng tầm cách 100 GHz (0,8 nm).

Ghép kênh phân chia theo bước sóng thô (CWDM)

CWDM là một công nghệ trong đó các tín hiệu quang quẻ học (ánh sáng laze) có nhiều bước sóng hoặc sắc tố khác nhau được nhóm lại thành một tín hiệu và được gửi qua môi trường thiên nhiên truyền dẫn trong một khoảng tầm thời kì ngắn.

Xem Thêm : Quốc hoa của Trung Quốc là gì? Ý nghĩa bí ẩn của chúng?

Công nghệ DWDM thường hữu ích cho việc truyền đường dài trên 100 km. Tuy nhiên, nếu khoảng tầm cách truyền dẫn dưới 100 km, chúng tôi không cấp thiết phải tạo nhập cuộc cho những bộ khuếch đại quang quẻ học nữa.

Mạng lưới hệ thống CWDM có tầm khoảng cách giữa các tín hiệu quang quẻ là 20 nm. Điều này được cho phép tạo nhập cuộc tiện lợi cho những thành phần ngân sách thấp, gồm có laser không được làm mát, bộ ghép kênh (MUX) và bộ phân kênh (DEMUX).

Khái niệm và Quy trình

Trong WDM, các tín hiệu quang quẻ từ các nguồn khác nhau hoặc được phối hợp bởi một bộ ghép kênh, về cơ bản là một bộ phối hợp quang quẻ học. Chúng được phối hợp để bước sóng của chúng khác nhau.

Tín hiệu phối hợp được truyền qua một sợi quang quẻ duy nhất. Tại đầu nhận, một bộ phân kênh tách chùm tia tới thành các thành phần của nó và mỗi chùm tia được gửi tới những bộ thu tương ứng.

Ví dụ

Sơ đồ sau thể hiện khái niệm ghép kênh bằng WDM. Nó có 4 tín hiệu quang quẻ có 4 bước sóng khác nhau. Mỗi người trong số bốn người gửi tạo ra các luồng tài liệu của một bước sóng cụ thể. Bộ phối hợp quang quẻ ghép các tín hiệu và truyền chúng qua một kênh cáp quang quẻ đường dài. Tại đầu nhận, bộ tách kênh phân kênh tín hiệu thành 4 luồng tài liệu thuở đầu.

Các hạng mục của WDM

Dựa trên bước sóng, WDM có thể được chia thành hai loại:

  • Khóa học WDM (CWDM): CWDM thường hoạt động với 8 kênh trong đó khoảng tầm cách giữa các kênh cách nhau 20 nm (nanomet). Nó tiêu thụ ít năng lượng hơn DWDM và ít tốn kém hơn. Tuy nhiên, dung tích của tương đối nhiều liên kết, cũng như khoảng tầm cách được tương trợ, thấp hơn.
  • WDM dày đặc (DWDM): Trong DWDM, số lượng kênh được ghép to ra nhiều thêm nhiều so với CWDM. Nó là 40 ở khoảng tầm cách 100GHz hoặc 80 với khoảng tầm cách 50GHz. Do đó, chúng có thể truyền số lượng tài liệu khổng lồ thông qua một liên kết sợi quang quẻ duy nhất. DWDM thường được vận dụng trong các mạng lõi của mạng viễn thông và mạng cáp. Nó cũng được sử dụng trong các trung tâm tài liệu đám mây cho những dịch vụ IaaS của họ.

You May Also Like

About the Author: v1000