Nợ dài hạn là gì? Sự khác biệt giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa No dai han la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sinh sản kinh doanh sẽ phát sinh nhiều vấn đề tài chính. Nợ phải trả là một trong những yếu tố quan trọng, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, xoay vòng vốn tốt. Trong số đó, nợ dài hạn là yếu tố quan trọng để nhìn nhận, phân tích cấu trúc và tỷ lệ nợ của doanh nghiệp. Vậy nợ dài hạn là gì? Gồm những khoản nào?

Bạn Đang Xem: Nợ dài hạn là gì? Sự khác biệt giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn

Nợ dài hạn là gì?

Nợ dài hạn (Long term Liabilities) là những số tiền nợ mà doanh nghiệp phải trả với thời kì hơn một năm hoặc trong thời đoạn hoạt động thường nhật (nhiều chu kỳ luân hồi sinh sản kinh doanh). Thời kì hoạt động thường nhật là khoảng chừng thời kì cấp thiết để doanh nghiệp biến hàng tồn kho thành tiền mặt.

no-dai-han-la-gi

Nợ dài hạn gồm có những gì?

Các số tiền nợ dài hạn được quy định theo thông tư 200/2014/TT-BTC – Hướng dẫn chủ trương kế toán doanh nghiệp. Cụ thể, nợ dài hạn gồm có các thành phần sau:

  • Nợ phải trả cho những người bán dài hạn (mã 331): Phản ánh số tiền doanh nghiệp phải trả cho những người bán, với thời kì tính sổ to thêm 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ luân hồi sinh sản kinh doanh tại thời khắc văn bản báo cáo.
  • Nợ mua trả tiền trước dài hạn (mã 332): Phản ánh số tiền người mua ứng trước để sở hữu quyền sở hữu sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho những người mua với thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ luân hồi sinh sản.
  • giá bán phải trả dài hạn (mã 333): Phản ánh các khoản tiền phải trả do đã nhận được sản phẩm & hàng hóa dịch vụ của đối tác, nhà cung cấp nhưng chưa tồn tại hóa đơn, hoặc khoản phí của kỳ báo trước nhưng chưa tồn tại đủ hồ sơ sách vở và giấy tờ.
  • Phí phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (mã 334): Tùy vào mô hình, quy mô của từng doanh nghiệp và việc phân cấp mà số nợ phải trả vốn nội bộ sẽ tiến hành hạch toán cụ thể. giá bán vốn nội bộ có thể phụ thuộc vào số lượng và tỷ lệ vốn góp của chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được ghi ở bảng cân đối kế toán, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh doanh.
  • Nợ phải trả nội bộ dài hạn (mã số 335): Phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ luân hồi sinh sản thường nhật. Khoản ngân sách này được hạch toán giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân.
  • Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (mã 336): Khoản thu chưa thực hiện tương ứng với nghĩa vụ doanh nghiệp cần thực hiện trong thời kì trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ luân hồi sinh sản kinh doanh.
  • Số tiền nợ phải trả dài hạn khác (mã 337): Các khoản phải trả khác có thời kì tính sổ trên 12 tháng như: mượn dài hạn, ký cược dài hạn, ký quỹ dài hạn…
  • Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (mã 338): Phản ánh khoản vay nợ nhà băng, các tổ chức tín dụng thanh toán/ tài chính khác có kỳ hạn tính sổ trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ luân hồi. Cụ thể như: Tiền vay nhà băng, tiền mặt thu phát hành trái phiếu thường, khoản phải trả cho tài sản nhất thiết thuê tài chính…

cach-tinh-no-dai-han-tren-tong-nguon-von

  • Trái phiếu chuyển đổi (mã 339): Phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi do chính doanh nghiệp phát hành tại thời khắc văn bản báo cáo.
  • Cổ phiếu ưu đãi (mã 340): Phản ánh giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá mà bắt buộc doanh nghiệp phải thâu tóm về, tại thời khắc xác định trong tương lai.
  • Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (mã 341): Phản ánh thuế thu nhập mà doanh nghiệp hoãn trả và phải trả trong thời kì văn bản báo cáo.
  • Khoản dự phòng phải trả dài hạn (mã 342): Phản ánh các khoản dự phòng phải trả, với thời kì từ 12 tháng trở lên hoặc trên 1 chu kỳ luân hồi sinh sản kinh doanh. Ví dụ như: giá bán hoàn nguyên môi trường tự nhiên được chích trước, dự phòng bảo hành sản phẩm, khoản chích trước để sửa chữa tài sản nhất thiết định kỳ, dự phòng tái cơ cấu tổ chức…
  • Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (mã 343): Phản ánh giá trị tiền quỹ góp vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, chưa sử dụng tại thời khắc văn bản báo cáo.

Xem Thêm : Molecule Là Gì – Nghĩa Của Từ Molecule

Vậy nợ dài hạn là tài sản hay nguồn vốn? Với những chi tiêu trên có thể thấy, nợ dài hạn vừa là nguồn vốn vừa là tài sản của doanh nghiệp. Tùy theo mục tiêu sử dụng các số tiền nợ vay mà nợ dài hạn sẽ tiến hành xác định là vốn hay tài sản.

Phương pháp tính nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn

Tính nợ dài hạn giúp nhà góp vốn đầu tư xác định được cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Từ đó nhìn nhận được tiềm năng và thời cơ phát triển của mã cổ phiếu trên thị trường.

Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn cho thấy khả năng tính sổ nợ của doanh nghiệp hoặc tỷ lệ đòn kích bẩy của một doanh nghiệp. Nói cách khác, đây là tỷ lệ đo lường và tính toán phần trăm của doanh nghiệp cần thanh lý để trả các số tiền nợ dài hạn của mình.

so-sanh-no-dai-han-va-ngan-han

Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản được tính như sau:

Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn tài sản = nợ dài hạn/ tổng tài sản

Trong số đó tổng tài sản sẽ gồm có: Tài sản nhất thiết, tài sản ngày nay, tài sản khác.

So sánh nợ ngắn hạn và dài hạn

Xem Thêm : Body fat là gì? BODY có gọi là "CHUẨN" khi chỉ dựa vào cân nặng?

Nợ ngắn hạn và dài hạn là 2 thông số quan trọng, thường thấy trong văn bản báo cáo tài chính của những doanh nghiệp, dù doanh nghiệp đó hoạt động trong nghành nghề dịch vụ nào. Nợ ngắn hạn thường được sắp xếp đứng trước nợ dài hạn. Cùng so sánh nợ ngắn hạn và dài hạn để hiểu hơn về cấu trúc vốn doanh nghiệp.

Nợ dài hạn thay đổi nói lên điều gì?

Nợ dài hạn là yếu tố quan trọng trong cấu trúc vốn doanh nghiệp. Sự thay đổi của nợ dài hạn có ý nghĩa gì?

no-dai-han-tang-giam-the-hien-dieu-gi

Nợ dài hạn tăng nói lên điều gì?

Nợ dài hạn tăng cho thấy khả năng chiếm dụng tài sản và tài chính của doanh nghiệp. Song song cho thấy vị thế và uy tín lớn của doanh nghiệp trên thị trường, với đối tác, khách hàng.

Sự tăng thêm nợ dài hạn của doanh nghiệp so với cùng thời điểm, cho thấy doanh nghiệp đang huy động nguồn vốn để mở rộng góp vốn đầu tư, tăng quy mô sinh sản kinh doanh. Tăng các số tiền nợ dài hạn cho thấy thời cơ phát triển về lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai.

Nợ dài hạn giảm có ý nghĩa gì?

Các số tiền nợ dài hạn giảm, cho thấy khả năng kêu gọi đầu tư trong dài hạn của doanh nghiệp thấp. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang mất dần uy tín, vị thế với khách hàng. Nguồn nợ dài hạn cấp thiết cho việc phát triển, mở rộng quy mô sinh sản của doanh nghiệp. Vì thế, khi nợ dài hạn sụt giảm cho thấy doanh nghiệp đang trong quá trình suy thoái và khủng hoảng, tài chính bất ổn định.

Cơ cấu tổ chức vốn, nợ của doanh nghiệp sẽ giúp nhà góp vốn đầu tư nhìn nhận được tiềm năng phát triển và định giá được mã cổ phiếu. Nợ dài hạn là một tiêu chí quan trọng mà nhà góp vốn đầu tư cần xem xét, để nhận định mã cổ phiếu có phù hợp để rót vốn, góp vốn đầu tư dài hạn hay là không. Hy vọng những thông tin trên đây sẽ hữu ích để độc giả nắm vững về nợ dài hạn, cách xác định dựa trên nguồn vốn doanh nghiệp và phân biệt được 2 số tiền nợ của doanh nghiệp.

You May Also Like

About the Author: v1000