Ngoại tình là gì? Ngoại tình có phạm tội không?

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Ngoai tinh la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

1. Ngoại tình là gì?

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình và gia đình thì hình thức một vợ một chồng là hợp pháp, vợ chồng có nghĩa vụ chung thủy với nhau. Tuy nhiên hiện nay có người vợ/ chồng dù đã kết hôn nhưng có hành vi quan hệ lén lút với những người khác, thậm chí là là chung sống như vợ chồng với một người khác thì đây được xem là hành vi ngoại tình.

Bạn Đang Xem: Ngoại tình là gì? Ngoại tình có phạm tội không?

Ngoại tình là từ ngữ dùng để làm đề cập đến việc một người đã kết hôn có hành vi tình dục với những người khác không phải là người vợ/ chồng hợp pháp của họ.

Hành vi ngoại tình được xem là vi phạm nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng. Ngoài ra, “người đang sẵn có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người khác hoặc chưa xuất hiện vợ, chưa xuất hiện chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người đang sẵn có chồng, có vợ” là một trong các hành vi bị nghiêm cấm nhằm bảo vệ Chính sách hôn nhân gia đình và gia đình (theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân gia đình và gia đình năm 2014).

Ngoại tình có thể dẫn tới hậu quả xã hội như sau:

– Tác động ảnh hưởng tới niềm hạnh phúc gia đình. Quan hệ bị tác động mạnh nhất là vợ-chồng (sự ghen tuông), tiếp đến là quan hệ giữa cha-con và mẹ-con.

– Có thể dấn đến ly hôn, làm tan vỡ các gia đình. Có không ít trường hợp, những người dân đi ngoại tình đã ly hôn vợ/chồng ngày nay để lấy người tình, lập ra những gia đình mới

– Khi hai người đi đến quan hệ tình dục, có thể dẫn tới sự việc ra đời của những người con ngoài hôn thú

2. Bằng cớ ngoại tình gồm những hành vi ra sao?

Bằng cớ ngoại tình là các chứng cứ chứng minh một người dân có quan hệ tình cảm trái pháp luật với những người thứ ba. Một số bằng cớ thể hiện hành vi ngoại tình như sau:

– Tin nhắn; hình ảnh; băng thu thanh; ghi hình cho thấy có tín hiệu ngoại tình.

Những tin nhắn; hình ảnh này phải là những tin nhắn do chính người thực hiện hành vi ngoại tình nhắn tin và các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân tình; vượt quá giới hạn của người dân có hành vi ngoại tình và người tình của họ.

Xem Thêm : Fortnite – Game bắn súng sinh tồn kết hợp xây dựng siêu đỉnh

– Chứng cứ về việc chồng/ vợ có con riêng với những người thứ ba thông qua giải pháp xác định quan hệ huyết thống: thẩm định ADN,…

– Lời khai của người dân có hành vi ngoại tình

3. Ngoại tình có phạm tội không?

Pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận cơ chế hôn nhân gia đình một vợ một chồng, vợ chồng cũng đều có nghĩa vụ chung thủy với nhau. Tuy nhiên, khi đối chiếu với người dân có hành vi ngoại tình “lén lút” (không kết hôn, không tổ chức chung sống như vợ chồng) thì pháp luật chưa xuất hiện chế tài xử lý. Hiện nay pháp luật chỉ có những chế tài khi đối chiếu với hành vi vi phạm cơ chế hôn nhân gia đình một vợ, một chồng.

Hành vi vi phạm cơ chế hôn nhân gia đình một vợ, một chồng thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người đang sẵn có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người khác.

– Người chưa xuất hiện vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người mà mình biết rõ là đang sẵn có chồng, có vợ.

Trong số đó, hành vi chung sống như vợ chồng là việc người đang sẵn có vợ, có chồng chung sống với những người khác hoặc người chưa xuất hiện vợ, chưa xuất hiện chồng mà lại chung sống với những người mà mình biết rõ là đang sẵn có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được láng giềng và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

Hành vi này sẽ bị xử phạt nghiêm minh, tùy từng tính chất và mức độ thì người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

– Xử phạt hành chính:

Theo quy định tại khoản 1 điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP năm 2020 quy định về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm cơ chế hôn nhân gia đình một vợ, một chồng:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi đối chiếu với một trong các hành vi sau:

a) Đang sẵn có vợ hoặc đang sẵn có chồng mà kết hôn với những người khác, chưa xuất hiện vợ hoặc chưa xuất hiện chồng mà kết hôn với những người mà mình biết rõ là đang sẵn có chồng hoặc đang sẵn có vợ;

b) Đang sẵn có vợ hoặc đang sẵn có chồng mà chung sống như vợ chồng với những người khác;

Xem Thêm : Fall in love là gì? Các cụm từ về tình yêu phổ biến nhất – tbtvn.org

c) Chưa xuất hiện vợ hoặc chưa xuất hiện chồng mà chung sống như vợ chồng với những người mà mình biết rõ là đang sẵn có chồng hoặc đang sẵn có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách tài sản trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Do đó, khi đối chiếu với hành vi sống chung với những người khác ví như vợ chồng mà chưa gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với mục tiêu răn đe, cảnh cáo khi đối chiếu với người dân có hành vi vi phạm.

– Xử lý hình sự:

Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 về Tội vi phạm cơ chế một vợ, một chồng thì: Người nào đang sẵn có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người khác hoặc người chưa xuất hiện vợ, chưa xuất hiện chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người mà mình biết rõ là đang sẵn có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân gia đình của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã trở nên xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải ngã ngũ việc chung sống như vợ chồng trái với cơ chế một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, hành vi vi phạm cơ chế hôn nhân gia đình một vợ một chồng là hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình và gia đình, theo quy định nêu trên thì hành vi này còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên tới mức 05 triệu VND hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên tới mức 03 năm.

You May Also Like

About the Author: v1000