Morph Là Gì – định Nghĩa Và Giải Thích ý Nghĩa – Có Nghĩa Là Gì, Ý Nghĩa La Gi 2023

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Morph la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Trong tiếng nói học , morph là một phân đoạn từ thể hiện một hình cầu (đơn vị nhỏ dại nhất của tiếng nói có nghĩa) trong âm lượng hoặc chữ viết. Đó đây chính là một phần đc viết hoặc phát âm của một từ, ví dụ như phụ tố (tiền tố hoặc hậu tố). Ví dụ, từ khét tiếng đc tạo thành từ ba hình thái – in-, fam (e), -eous —trong số đó thay mặt cho một hình cầu. Từ có hai hậu tố , cả tiền tố ( in- ) and hậu tố (- eous ) gắn liền với một từ gốc.

Bạn Đang Xem: Morph Là Gì – định Nghĩa Và Giải Thích ý Nghĩa – Có Nghĩa Là Gì, Ý Nghĩa La Gi 2023

Bài Viết: Morph là gì

Biến thái là những phần của một từ, ví dụ như phụ tố.Những chuyển đổi cũng là tất cả từ đc gọi là chuyển đổi tự do.Những âm lượng khác nhau phát âm một hình thái là hình tượng của nó.Hình cầu là một diễn tả, ví dụ như “một động từ thì quá khứ kết thúc.” Hình vị này thường đc thay mặt bởi những morph -ed .

Morphs, Morphemes and Allomorphs

Mặc dù morpheme là một đơn vị ý nghĩa trừu tượng, nhưng morph là một đơn vị chính thức có vóc dáng vật chất. Hình cầu là diễn tả hình thái là gì hoặc làm gì với một từ. Tác giả George David Morley giảng giải: “Ví dụ, morpheme có tức là “hình thành tiêu cực” đc chứng minh trong những tính từ bằng những hình thái un như không rõ ràng và cụ thể , trong – không đầy đủ, vô đạo đức, il – phi pháp, ig – bỏ lỡ, ir – thất thường, không – không tồn tại, không gian thực . ” (“Cú pháp trong ngữ pháp chức năng: Ra mắt về từ vựng trong tiếng nói học khối hệ thống .” Continuum, 2000)

Xem Thêm : DJ là gì? Những bản nhạc DJ MP3 cực hay, mạnh, sôi động

Khi một thứ gì đó có nhiều phương thức để tạo được âm lượng, thì đấy là các vóc dáng của nó. Tác giả Mark Aronoff and Kirsten Fudeman giảng giải những khái niệm như sau: “Ví dụ, tiếng Anh thì quá khứ hình vị mà các bạn đánh vần -ed có khác nhau allomorphs hoặc biến thể > Nó đc tiến hành như sau thời điểm không có lời nói

của. Nhảy ( cf. jump ), là sau âm của sự việc đẩy lùi (xem đã trở nên đẩy lùi ), and là sau âm vô thanh của gốc hoặc có tiếng của wed (xem như root and wedded ). ” (“Hình thái học là gì?” Xuất bản lần vào ngày đầu tuần. Wiley-Blackwell, 2011)

Những loại biến hình

Một hình thái có thể đứng 1 mình như một từ đc gọi là hình thái tự do . Ví dụ, tính từ lớn, động từ đi chơi and danh từ nhà là các hình thái tự do.

Xem Ngay: Fwb Nghĩa Là Gì – Fwb Ons Là Gì

Những từ gốc có thể là biến thái tự do hoặc không. Ví dụ, gốc trong từ kết cấu là struct, tức là thành lập. Từ này cũng chứa tiền tố con – and – ion (tiền tốsau cho cảm nhận rằng từ là một danh từ) .

Một hình thái không hề đứng 1 mình như một từ đc gọi là hình thái bị ràng buộc; những hậu tố -er (như trong bigg er ), -ed (như trong đi chơi ed ), and -s (như trong nhà s ) là hình thái bị ràng buộc (hoặc sẽ gắn ).

Xem Thêm : Tìm hiểu về testNG framework (Phần 1)

Xem Ngay: Giời Leo Là Gì – Bệnh Giời Leo Có Lây Không

Lúc nào một phần từ là một hình thái?

So với đông đảo người mua tiếng nói, có thể chia nhỏ dại một từ thành những phần của nó (từ gốc and phụ tố) là đủ cho mục tiêu hiểu một từ nan giải. Lấy từ antidisestablishment . Nó có thể đc phân thành như sau: anti- (chống lại), dis – (tách rời), xác lập (từ gốc; vô hiệu là kết thúc một vị thế chính thức, đặc điểm là của một nhà thời thánh), and -ment (cho cảm nhận từ là một danh từ). Sau đó, đc xem xét từ tổng số những phần của nó, từ này còn có tức là chống lại quốc gia phá bỏ một nhà thời thánh, and nó đặc điểm đề cập đến Thánh địa Anh thế kỷ 19.

Trái lại, nếu với đông đảo người mua, kiến ​​thức về những phụ tố sẽ đủ để tạo được những từ từ những phòng ban. Đó là các gì George W. Bush đã làm khi ông nói rằng mọi người “reviews thấp” ông. Các người bản ngữ nói tiếng Anh nếu biết tiền tố sai tức là gì sẽ hiểu đc các gì cựu tổng thống đang nỗ lực nói, mặc dù ông đã tạo được một từ mới cho từ vựng thịnh hành (tiếng Bushism ) khi ông viết sai. ( Chủ nghĩa bề bộn cũng là một ví dụ về một từ đc tạo được, chứa Bush, đề cập đến cựu tổng thống, and – ism , một danh từ, có tức là tính chất của từ mà nó gắn liền với.)

Thay thế vì tạm dừng ở Lever từ gốc and phụ tố, một số nhà tiếng nói học còn tiến hành triển khai mổ xẻ từ xa hơn, như tác giả Keith Denning and những đồng nghiệp diễn tả: “Những nhà từ nguyên học and các người chăm lo đến lịch sử dân tộc của tiếng nói có thể đi theo phía trái lại and cô lập như một biến thái. mọi âm lượng đã có thời điểm từng chứa một chức năng riêng biệt, ngay cả những lúc họ phải quay quay về tận Proto-Indo-European để tìm ra nó. Cả hai ý kiến đều hợp thức, miễn sao những tiêu chí đc nêu rõ ràng và cụ thể. ” (Keith Denning, Brett Kessler and William R. Leben, “Những nhân tố từ vựng tiếng Anh”, xuất bản lần vào ngày đầu tuần. Nhà xuất bản ĐH Oxford, 2007.)

Deutsch Español român tiếng việt Bahasa Indonesia Italiano Українська العربية Русский язык português magyar हिन्दी Türkçe 日本語 Svenska Bahasa Melayu Nederlands српски slovenčina Suomi Français 한국어 български dansk ภาษาไทย ελληνικά čeština polski

Thể Loại: Giải bày Kiến Thức Cộng Đồng

You May Also Like

About the Author: v1000