Dẫn độ là gì? Trường hợp bị dẫn độ và không bị dẫn độ tội phạm?

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Luat dan do la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Trong pháp luật về tương trợ tư pháp, tất cả chúng ta thường nhắc đến dẫn độ. Đây vốn là một trong những chế định cổ điển của luật quốc tế.

Bạn Đang Xem: Dẫn độ là gì? Trường hợp bị dẫn độ và không bị dẫn độ tội phạm?

1. Dẫn độ là gì?

Hiện nay, Việt Nam chưa tồn tại văn bản quy phạm pháp luật kiểm soát và điều chỉnh riêng vấn đề dẫn độ tội phạm. Tuy nhiên, khái niệm dẫn độ đã được đề cập tại một số từ vựng pháp luật, khoa học và văn bản quy phạm pháp luật.

Dẫn độ là việc một hành vi vi phạm pháp luật đưa ra xét xử trong đó chủ thể có quyền lực pháp lý hay còn gọi là quyền tài phán sẽ đưa ra yêu cầu người bị kết tội hoặc bị phán quyết phạm tội ở một khu vực tài phán khác, cho cơ quan thực thi pháp luật của họ thực hiện truy cứu trách nhiệm hoặc vận dụng thi hành án với những người phạm tội.

– Trong văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, khái niệm dẫn độ lần trước tiên được quy định trong Điều 2 khoản 7 Luật Quốc tịch Việt Nam, Từ đó “Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người dân có hành vi phạm tội hoặc người bị phán quyết hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật đang xuất hiện mặt trên lãnh thổ của nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành quyết phạt khi đối chiếu với người đó”.

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật tương trợ tư pháp Việt Nam trong năm 2007 thì “ Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người dân có hành vi phạm tội hoặc người bị phán quyết hình sự đang xuất hiện mặt trên lãnh thổ nước mình”.

Trong Công ước Liên hợp quốc về tội phạm có tổ chức quyên Quốc gia, quy định về dẫn độ cụ thể nhất tại điều 16 của công ước này, Từ đó:

“1. Điều này sẽ vận dụng khi đối chiếu với các hành vi phạm tội được Công ước này kiểm soát và điều chỉnh hoặc trong những trường hợp khi một hành vi phạm tội được đề cập đến trong Điều 2 khoản 1 (a) hoặc (b) có liên quan đến một nhóm tội phạm có tổ chức và người là đối tượng người dùng của yêu cầu dẫn độ đang sống ở Quốc gia thành viên được yêu cầu, với nhập cuộc là hành vi phạm tội dẫn đến việc dẫn độ đáng bị trừng trị theo pháp luật trong nước của tất cả quốc gia yêu cầu lẫn quốc gia được yêu cầu.

17. Các Quốc gia thành viên sẽ cố gắng nỗ lực ký kết các hiệp nghị hoặc thoả thuận song phương hoặc đa phương để thực hiện hoặc tăng cường mức độ hiệu quả của việc dẫn độ”.

Dẫn độ là một hành vi trong đó chủ thể có quyền lực pháp lý (quyền tài phán) đưa ra yêu cầu một người bị kết tội hoặc bị phán quyết phạm tội ở một khu vực tài phán khác, cho cơ quan thực thi pháp luật của họ thực hiện. Đó là một quá trình thực thi pháp luật hợp tác giữa hai khu vực pháp lý và phụ thuộc vào các thỏa thuận hợp tác được thực hiện giữa các khu vực này. Bên cạnh các khía cạnh pháp lý của quy trình, dẫn độ cũng liên quan đến việc chuyển giao quyền nuôi con của người bị dẫn độ đến cơ quan pháp lý của cơ quan tài phán yêu cầu.

Thông qua quá trình dẫn độ, một quyền tài phán có chủ quyền thường đưa ra yêu cầu chính thức khi đối chiếu với quyền tài phán có chủ quyền khác (“quốc gia được yêu cầu”). Nếu người chạy trốn được tìm thấy trong lãnh thổ của quốc gia được yêu cầu, thì quốc gia được yêu cầu có thể bắt giữ kẻ chạy trốn và khiến anh ta hoặc cô ta phải chịu quá trình dẫn độ. Các thủ tục dẫn độ mà người chạy trốn sẽ phải chịu tùy thuộc vào pháp luật và thực tiễn của quốc gia được yêu cầu.

2. Nguyên tắc trong dẫn độ tội phạm:

Điều 4 Luật Tương trợ tư pháp Việt Nam 2007 quy định 2 nguyên tắc sau:

3. Những trường hợp bị dẫn độ tội phạm:

Dẫn độ vận dụng cho 2 đối tượng người dùng: có hành vi phạm tội nhưng chưa bị phán quyết và người đã trở nên phán quyết hình sự.

Theo quy định của Pháp luật Việt Nam thì những trường hợp sau bị vận dụng dẫn độ:

– Người dân có thể bị dẫn độ là người dân có hành vi phạm tội mà Bộ luật hình sự Việt Nam và pháp luật hình sự của quốc gia yêu cầu quy định hình phạt tù có thời hạn từ một năm trở lên, tù chung thân hoặc xử tử hoặc đã trở nên Tòa án của quốc gia đó yêu cầu xử phạt tù mà thời hạn chấp hành quyết phạt tù sót lại ít nhất sáu tháng.

– Hành vi phạm tội của người phạm tội được quy định như trường hợp ở trên, không nhất thiết phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh phạm tội, các yếu tố cấu thành tội phạm không nhất thiết phải giống nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước yêu cầu.

Xem Thêm : Chất lượng sản phẩm là gì ? Vai trò của chất lượng sản phẩm

– Trường hợp hành vi phạm tội của người phạm tội giống như trường hợp trước tiên và xẩy ra ngoài lãnh thổ của nước yêu cầu thì việc dẫn độ người phạm tội có thể được thực hiện nếu theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hành vi đó là hành vi phạm tội.

– Người phạm tội bị dẫn độ về Việt Nam không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc dẫn độ cho nước thứ ba về hành vi mà người này đã thực hiện ở nước ngoài trước lúc bị dẫn độ về Việt Nam nhưng không đủ yếu tố, cơ sở để cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam và không được nêu trong yêu cầu dẫn độ của Việt Nam hoặc của nước thứ ba.

– Trường hợp Việt Nam là quốc gia được yêu cầu dẫn độ thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện khi quốc gia yêu cầu dẫn độ cam kết không truy cứu trách nhiệm hình sự với những người bị dẫn độ về hành vi phạm tội khác ngoài hành vi phạm tội đã được nêu trong yêu cầu dẫn độ, không dẫn độ người đó cho nước thứ ba, Ngoại trừ khi đối chiếu với trường hợp được sự đồng ý, chấp thuận bằng văn bản của Việt Nam.

4. Những trường hợp bị từ chối dẫn độ tội phạm:

Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có trách nhiệm xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ.

Điều 499, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về trình tự, thủ tục xem xét, xử lý yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự khi đối chiếu với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ:

1. Trong thời hạn 10 ngày Tính từ lúc ngày ra quyết định từ chối dẫn độ công dân Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Tòa án đã ra quyết định từ chối dẫn độ chuyển hồ sơ và các tài liệu kèm theo của nước ngoài đến Viện kiểm sát nhân dân vô thượng để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Viện kiểm sát nhân dân vô thượng xem xét, xử lý yêu cầu của nước ngoài về truy cứu trách nhiệm hình sự công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ theo quy định của luật.

3. Việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử khi đối chiếu với người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.

4. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật để đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử có địa thế căn cứ, đúng pháp luật.

Nhập cuộc cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ

Bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ có thể được thi hành tại Việt Nam khi có đủ các nhập cuộc:

1. Có văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ;

2. Hành vi phạm tội mà công dân Việt Nam bị phán quyết ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

3. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào khi đối chiếu với người đó.

Trình tự, thủ tục xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ

1. Trong thời hạn 30 ngày Tính từ lúc ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định từ chối dẫn độ xem xét yêu cầu của nước ngoài.

2. Tòa án có thẩm quyền mở phiên họp bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ. Phiên họp phải có mặt của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp, người bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, trạng sư hoặc người thay mặt đại diện của họ (nếu có).

3. Sau khoản thời gian mở đầu phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình bày những vấn đề liên quan đến yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam và nêu ý kiến về cơ sở pháp lý của việc cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam tại Việt Nam.

Xem Thêm : WFH là gì? Phân biệt Work From Home và Work At Home

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam tại Việt Nam.

Người bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, trạng sư, người thay mặt đại diện của người này trình bày ý kiến (nếu có).

Hội đồng thảo luận và quyết định theo phần đông việc cho thi hành hoặc không cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với người bị yêu cầu.

4. Quyết định cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam tại Việt Nam phải ghi rõ thời hạn mà người đó phải thi hành án phạt tù tại Việt Nam trên cơ sở xem xét, quyết định:

a) Trường hợp thời hạn của hình phạt do nước ngoài đã tuyên phù phù hợp với pháp luật Việt Nam thì thời hạn phải thi hành án tại Việt Nam được quyết định tương ứng với thời hạn đó;

b) Trường hợp tính chất hoặc thời hạn của hình phạt do Tòa án nước ngoài đã tuyên không phù hợp pháp luật Việt Nam thì quyết định chuyển đổi hình phạt cho phù phù hợp với pháp luật Việt Nam nhưng không được dài thêm hơn nữa hình phạt đã tuyên của Tòa án nước ngoài.

5. Chậm nhất là 10 ngày Tính từ lúc ngày ra quyết định cho thi hành hoặc không cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho những người bị yêu cầu thi hành, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an để thực hiện.

Người bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có quyền kháng nghị, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị trong thời hạn 30 ngày Tính từ lúc ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ và kháng nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp cao trong thời hạn 07 ngày Tính từ lúc ngày hết thời hạn kháng nghị, kháng nghị.

6. Trong thời hạn 20 ngày Tính từ lúc ngày nhận được hồ sơ xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có kháng nghị, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị, kháng nghị.

Thủ tục xem xét kháng nghị, kháng nghị khi đối chiếu với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều này.

7. Quyết định thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật gồm:

a) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh không bị kháng nghị, kháng nghị;

b) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao.

8. Trình tự, thủ tục thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam tại Việt Nam được thực hiện theo quy định Bộ luật này và Luật thi hành án hình sự.

9. Khi nhận tin báo về quyết định đặc xá, đại xá hoặc miễn, giảm hình phạt của nước ngoài khi đối chiếu với công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài bị Việt Nam từ chối dẫn độ và người đó hiện hành án tại Việt Nam thì Bộ Công an gửi ngay thông tin đó cho Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Các quy định về dẫn độ tội phạm trong pháp luật Việt Nam được quy định trong Luật Tương trợ tư pháp 2007 nhưng không được ghi nhận trong một văn bản pháp luật riêng biệt. Trong tương lai, Việt Nam cần phải xây dựng Luật Dẫn độ, trên cơ sở đó, các vấn đề cơ bản về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động dẫn độ tội phạm được quy định rõ ràng, cụ thể hơn, gồm có cả những quy định liên quan đến việc xây dựng các yêu cầu dẫn độ từ Việt Nam chứ không chỉ gồm các quy định về việc các quốc gia khác gửi yêu cầu dẫn độ tới Việt Nam như trong Luật Tương trợ tư pháp 2007 ghi nhận.

Việc hoàn thiện khối hệ thống pháp luật của Việt Nam sẽ tạo nhập cuộc tốt hơn nữa để quốc gia đảm bảo việc quản lý các quan hệ xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Song song còn là một phương tiện pháp lý hiệu quả kiểm soát và điều chỉnh hoạt động hợp tác giữa Việt Nam với những quốc gia khác trong quá trình đấu tranh phòng tội phạm.

You May Also Like

About the Author: v1000