Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ Là Gì? Cách Tính Và Xem Vận Mệnh

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Kim moc thuy hoa tho la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa và chiến lược hiệu quả. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi để cập nhật kiến thức mới.

Trong tử vi & phong thủy, Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ hay còn gọi là Tử vi ngũ hành tương sinh tương khắc được phát minh ra từ những thế kỷ 12 trước công nguyên và được ứng dụng vào trong kinh dịch. Vậy Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ là gì? Phương pháp để mỗi người tất cả chúng ta có thể tính được quy luật tương sinh tương khắc ra sao? Cùng BĐS trực tuyến tìm hiểu nhé!

Bạn Đang Xem: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ Là Gì? Cách Tính Và Xem Vận Mệnh

Tử vi ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ là gì?

Theo triết học cổ đại Trung Hoa, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có từ thời nhà Chu ở thế kỷ 12 trước công nguyên, tử vi ngũ hành đã được ứng dụng vào Kinh Dịch – một trong những tác phẩm vĩ đại nhất về triết học trong tử vi & phong thủy. Cho tới tận thời điểm này, tử vi ngũ hành vẫn tác động ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự vận động, phát triển của đời sống con người. Vậy Tử vi ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ là gì?

➤ Khái niệm về Tử vi ngũ hành

Ngũ hiểu theo tiếng Hán Việt có tức thị 5. Ngũ thay mặt đại diện cho 5 loại vật chất đó đấy là: Kim – kim loại, Mộc – cây cối, Thủy – nước, Hỏa – lửa, Thổ – đất. Còn hành là chỉ sự chuyển động của 5 yếu tố trên có liên quan với nhau.

➤ Kim mộc thủy hỏa thổ

5 yếu tố trong tử vi ngũ hành không chỉ biểu thị cho 5 loại vật chất của nhân loại mà còn thể hiện 5 trạng thái khác nhau:

  • Kim: là yếu tố trước tiên là kim loại có thể ở trạng thái mềm hoặc cứng, dài hoặc ngắn. Sự chuyển đổi linh hoạt này biểu tượng cho việc cải cách, đổi mới.

  • Mộc: là hiện thân của cây cối. Chúng luôn hấp thụ dưỡng chất của đất và nước để vươn mình lên rất cao. Hành Mộc sẽ luôn vươn lên một cách khẳng khái.

  • Thủy: yếu tố thứ 3 trong tử vi ngũ hành có đặc tính của nước. Người thuộc mệnh Thủy thường rất thông minh, hiền lành và linh hoạt.

  • Hỏa: thay mặt đại diện cho lửa xoành xoạch bùng cháy, bốc lên. Hành hỏa có thể nung chảy kim loại để trui rèn theo nhiều hình dáng khác nhau. Lửa luôn giữ nhiệt, giữ ấm giúp củng cố ý thức tất cả chúng ta.

  • Thổ: có tức thị đất có thể chứa muôn vật, có chức năng sinh hóa và dưỡng dục nên là mẹ của muôn vật. Mẹ tự nhiên luôn bao dung và có tính nhân từ, hiền hậu.

Quy luật tương sinh, tương khắc trong Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ

  1. Tử vi ngũ hành tương sinh

Tương sinh tức thị cùng xúc tiến, tương trợ nhau để sinh trưởng, phát triển. Trong quy luật tử vi ngũ hành tương sinh gồm có hai phương diện, đó là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra hay còn được gọi là mẫu và tử. Nguyên tắc của quy luật tương sinh trong âm khí và dương khí tử vi ngũ hành là:

  • Mộc sinh Hỏa: Cây khô sinh ra lửa, Hỏa lấy Mộc làm vật liệu đốt.

  • Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi vun đắp thành đất.

  • Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng hình thành từ trong đất.

  • Kim sinh Thủy: Kim loại nếu bị nung chảy ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch ở thể lỏng.

  • Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống của cây.

  1. Tử vi ngũ hành tương khắc

Tương Khắc được hiểu là sự việc khắc chế, bài trừ, đối nghịch lẫn nhau, kìm hãm sự phát triển của nhau. Từ đó tạo thành một vòng Tương Khắc như sau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Ý nghĩa của Ngũ Hành Tương Khắc tất cả chúng ta có thể giảng giải như sau:

  • Kim khắc Mộc: lưỡi rìu có thể chặt được cây, điều này ai cũng biết không cần thiết phải giảng giải thêm.

  • Mộc khắc Thổ: rễ cây không ngừng nghỉ vươn rộng trong tim đất, điều này cho thấy mộc khắc thổ.

  • Thổ khắc Thủy: đất, đá có thể ngăn chặn được nước lũ.

  • Thủy khắc Hỏa: lửa gặp nước sẽ bị tắt

  • Hỏa khắc Kim: kim loại gặp lửa sẽ bị nóng chảy

Vòng tương sinh tương khắc của Kim mộc thủy hỏa thổ

Phương pháp tính Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ đơn giản nhất

Để xem mệnh theo tuổi, các Chuyên Viên tử vi & phong thủy địa thế căn cứ vào Thiên Can – Địa Chi của năm sinh âm lịch. Cụ thể:

Ta có thể sử dụng phép tính như sau: Can + Chi = Mệnh.

Trong số đó:

  • Can ứng với 10 can khác nhau. Theo trật tự gồm : Giáp – Ất – Bính – Đinh – Mậu – Kỷ – Canh – Tân – Nhâm – Quý. Các Can có mức giá trị như sau:

Giáp, Ất = 1

Bính, Đinh = 2

Mậu, Kỷ = 3

Canh, Tân = 4

Nhâm, Quý = 5

  • Chi biểu thị 12 chi. Tức 12 con giáp. Trong vòng hoàng đạo của tử vi phương Đông. Các con giáp tuần tự là: Tý – Sửu – Dần – Mão – Thìn – Tỵ – Ngọ – Mùi – Thân – Dậu – Tuất – Hợi. Giá trị của nhiều Chi là:

Xem Thêm : Đầu tư lướt sóng là gì? Quy tắc đầu tư lướt sóng BĐS bất bại

Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0

Dần, Mão, Thân, Dậu = 1

Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi = 2

➜ Để tính mệnh cho một tuổi ta chỉ có lấy Can+Chi ra kết quả bao nhiêu so với bảng giá trị trên là biết mệnh. Ta có bảng tra Giá trị ứng với những Mệnh như sau: Kim = 1, Thủy = 2, Hỏa = 3, Thổ = 4, Mộc = 5. Nếu kết quả > 5 thì trừ đi 5 để ra mệnh.

Thống kê mệnh theo năm sinh (tham khảo)

1948, 1949, 2008, 2009

Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)

1950, 1951, 2010, 2011

Tùng bách mộc (Cây tùng bách)

1952, 1953, 2012, 2013

Trường lưu thủy (Giòng nước lớn)

1954, 1955, 2014, 2015

Sa trung kim (Vàng trong cát)

1956, 1957, 2016, 2017

Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi)

1958, 1959, 2018, 2019

Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng)

1960, 1961, 2020, 2021

Bích thượng thổ (Đất trên vách)

1962, 1963, 2022, 2023

Kim bạch kim (Vàng pha bạch kim)

1964, 1965, 2024, 2025

Phú đăng hỏa (Lửa đèn dầu)

1966, 1967, 2026, 2027

Thiên hà thủy (Nước trên trời)

1968, 1969, 2028, 2029

Đại dịch thổ (Đất thuộc 1 khu lớn)

1970, 1971, 2030, 2031

Thoa xuyến kim (Vàng trang sức đẹp)

1972, 1973, 2032, 2033

Tang đố mộc (Gỗ cây dâu)

1974, 1975, 2034, 2035

Đại khê thủy (Nước dưới khe lớn)

1976, 1977, 2036, 2037

Sa trung thổ (Đất lẫn trong cát)

1978, 1979, 2038, 2039

Thiên thượng hỏa (Lửa trên trời)

Xem Thêm : Món nui tiếng Anh và một số cách chế biến món Nui ngon?

1980, 1981, 2040, 2041

Thạch lựu mộc (Cây thạch lựu)

1982, 1983, 2042, 2043

Đại hải thủy (Nước đại dương)

1984, 1985, 2044, 2045

Hải trung kim (Vàng dưới biển)

1986, 1987, 2046, 2047

Lộ trung hỏa (Lửa trong lò)

1988, 1989, 2048, 2049

Đại lâm mộc (Cây trong rừng lớn)

1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931

Lộ bàng thổ (Đất giữa đường)

1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933

Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm)

1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935

Sơn đầu hỏa (Lửa trên núi)

1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937

Giản hạ thủy (Nước dưới khe)

1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939

Thành đầu thổ (Đất trên thành)

2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941

Bạch lạp kim (Vàng trong nến rắn)

2002, 2003, 2062, 2063, 1942, 1943

Dương liễu mộc (Cây dương liễu)

2004, 2005, 2064, 2065, 1944, 1945

Tuyền trung thủy (Dưới giữa dòng suối)

2006, 2007, 2066, 2067, 1946, 1947

Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà)

Xem mệnh Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ có cấp thiết không?

Mệnh Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ rất có ý nghĩa trong đời sống nhất là trong tử vi & phong thủy xây dựng nhà cửa, tính phía hướng nhà. Khi một thành viên thuộc mệnh gì có thể hiểu được tính cách cũng như dự đoán được vận may hạn chế được một số điều xui rủi. Sau này một số ứng dụng của thuyết tử vi ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ trong đời sống:

➤ Tử vi phong thủy:

Tử vi phong thủy là một trong những ứng dụng cơ bản nhất của thuyết tử vi ngũ hành. Cách bài trí bố cục tổng quan tử vi & phong thủy theo tử vi ngũ hành, sao để cho mảnh đất nền và ngôi nhà nhiều vượng khí. Như vậy gia chủ sẽ an nhiên một đời, gia đình no ấm thuận hòa, làm ăn đại cát đại lợi đại lợi…

Nếu như không theo tử vi ngũ hành nhẹ thì gia đình không hòa thuận, công việc không tiện lợi. Nếu rơi vào vị trí đất xấu hơn có thể gây ra hiệu quả không muốn.

➤ Xem tuổi lập gia đình:

Trước lúc tiến đến hôn nhân gia đình, người ta thường đi xem tuổi đôi trai gái xem có hợp mệnh hợp tuổi không? Việc xem tuổi vợ chồng chủ yếu dựa vào tuổi, mệnh. Mệnh đấy là dựa vào tử vi ngũ hành tương sinh, tương khắc.

➤ Thuyết tử vi ngũ hành trong y khoa cổ truyền:

Từ xa xưa, người ta đã coi các đơn vị trong thân thể là một hành, thế mới có câu lục phủ ngũ tạng là vậy. Để thân thể được khỏe mạnh, cần có sự tác động qua lại giữa các đơn vị, để duy trì sự cân bằng. Nếu tạng nào khắc chế quá mãnh liệt thì phải điều hòa lại ngay.

Người ta phân chia các hành theo cơ quan như sau: Tâm hỏa, Can mộc, Tỳ thổ, Truất phế kim, Thận thủy. Các quy luật về tử vi ngũ hành vẫn được vận dụng trong chính thân thể của tất cả chúng ta. Các thầy thuốc sẽ dựa vào sự cân bằng của tử vi ngũ hành trong thân thể để chữa bệnh.

You May Also Like

About the Author: v1000