Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa I beg your pardon la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.
Có thể bạn quan tâm
- Universal Banker Là Gì – Định Nghĩa, Ví Dụ, Giải Thích
- [Giải đáp] LQ là gì? Và điều thú vị xung quanh thuật ngữ này
- Dòng tiền chiết khấu (Discounted Cash Flow – DCF) là gì?
- Well Received Là Gì – Well Received With Many Thanks! Dịch
- Bluff trong Poker là gì? Những thiến thuật Bluff trong Poker chủ quản
Nếu khách hàng từng xem phim và thấy phụ đề dịch chuẩn xác từng chữ nhân vật nói, nhưng ngữ nghĩa thì không phù hợp gì với nội dung. Rất có thể những câu đó rơi vào trường hợp trong bài này đấy.
Bạn Đang Xem: 10 câu người Mỹ nói mà bạn dễ hiểu lầm
1. Pardon / I beg your pardon
Dịch sai: Xin thứ lỗi. / Xin thứ lỗi cho tôi.
Sự thực là: Xin vui lòng nhắc lại. / Gì cơ?
A: He never had to get on top. (Anh ta chưa bao giờ phải lên top)
B: I beg your pardon. (Gì cơ?)
– Trích series Weeds.
PS: Ai xem phim rồi cho mình biết get on top ở đây đang nói về gì thế? Liệu có phải là cái vụ kia không? #ahihi
Lưu ý: “I beg your pardon.” là một cách nói trọng thể và lịch sự hơn của “Excuse me.” Nhưng không phải lúc nào nó cũng được dịch là “Xin thứ lỗi cho tôi.” Trong những văn cảnh khác, “I beg your pardon” được dùng làm yêu cầu người đối diện nhắc lại lần nữa. Trong văn nói, câu này thường mang hàm ý ngạc nhiên, bất thần, giống như vừa nghe được điều gì quái lạ đến nỗi không tin vào tai mình.
2. I beg to differ
Dịch sai: Tôi cầu xin để không đồng ý (Wtf! @@)
Sự thực là: Tôi e rằng tôi không đồng ý. (I’m afraid that I disagree with you).
Before you say we should go to the police, I beg to differ on that. (Trước lúc cô đề xuất tất cả chúng ta nên đến báo công an, tôi nói trước là tôi không đồng ý.)
-Trích series Lie To Me
Lưu ý: Đây là lối nói trọng thể và ít gặp trong văn nói hàng ngày.
3. I’m down with something
Dịch sai: Tôi không thích điều đó. (nhìn chữ, đoán mò theo nghĩa)
Sự thực là: Chơi luôn! (Tôi đồng ý.)
I mean, I know they all say they’re down with the pornography and the shaved pudenda and whatnot, but do we really think that this is the path to liberation? (Ý tôi là tôi biết rõ họ đều không có vấn đề gì với văn hoá phẩm khiêu dâm và cửa mình cạo thật sạch sẽ và phiên phiến vậy, nhưng có thật mấy thứ này là tuyến phố đi đến tự do không?)
-Trích series Californication
Xem Thêm : File Word là gì? Sự khác nhau giữa file DOC và file DOCX
Lưu ý: Chỉ có “be down with” mới mang nghĩa này. Với những động từ khác, cụm này sẽ có được những nghĩa khác nhau. Ví dụ: She came down with a flu. (Cô ấy bị cảm).
4. I’m game
Dịch sai: Tôi là trò chơi. (Seriously?!?)
Sự thực là: Quất luôn! (giống câu trên)
I’m not sure how pretending to be a businessman with a foot fetish is gonna help, but I’m game. (Tao chả hiểu mạo xưng làm doanh nhân mắc chứng ghiền liếm chân thì có ích gì, nhưng mà chơi luôn.)
-Trích series House MD
5. Tell me about it
Dịch sai: Kể cho tôi nghe nào. (Lại một trường hợp dịch bất chấp văn cảnh mà hoàn toàn dựa vào nghĩa từ.)
Sự thực là: Chứ còn gì nữa.
A: Yeah, tell me about it. (Ừ, chứ còn gì nữa.)
B: I mean it. (Ê, anh nói thật đấy.)
-Trích series Supernatural
Lưu ý: “Tell me about it” đôi lúc mang hàm ý như bạn đã biết quá rõ rồi và người đối diện đang nói thừa. Đôi lúc “tell me about it” hàm ý mỉa mai bạn không tin vào điều người đối diện nói vì điều đó quá hoang đường như trong văn cảnh của video.
6. It’s the bomb / It’s the shit
Dịch sai: Như cứt! (hàm ý chê bai)
Sự thực là: Vãi cứt! (hàm ý khen) / bạn nào xem Warriors Gate (Cổng Chiến Binh) rồi sẽ biết câu It’s the shit này.
And the shit I cook is the bomb, so don’t be telling me. (Thứ thuốc tao chể ra phê vãi cứt, nên đừng có mà lên lớp nhá.)
-Trích series Breaking Bad
7. A thing
Hai văn cảnh:
- Đang quen nhau.
Do you think Dad and Ellen ever had a thing? (Anh có bao giờ nghĩ bố và cô Ellen từng quen nhau chưa?)
-Trích series Supernatural
- Là một thứ sành điệu, đang nổi
Xem Thêm : Hướng dẫn root điện thoại Android bằng Magisk
It’s a bit addictive [working out]. I see that how it’s a thing now. (Cũng rất gây nghiện đấy (tập gym). Giờ tôi hiểu vì sao nó lại là trào lưu rồi.
8. Shut up
Dịch sai: Câm mồm! (mắng chửi)
Sự thực là: Tuyệt vời!
- Thật ra là dịch nôm na, vì đây là văn nói thuần Mỹ, bên Việt Nam không có cách diễn đạt này.
- Có thể hiểu như No way!
- Không tìm được video nên Đại Dương sẽ tự cho ví dụ nhá.
A: Happy birthday! We bought you a car.
B: Oh my God, no way!
A: A pink car like you ever wanted.
B: Shut up!!! I can’t believe it!
9. I got it bad
Dịch sai: Tôi không làm được.
Sự thực là: Tôi luỵ (ai đó) lắm rồi. ( to fall hard in love with someone)
When you’re gonna own up that you got, got, got it bad~ (Chừng nào cưng mới chịu nhận là cưng đã biết thành ảnh cưa đổ rồi.)
-Trích phim Hercules
10. I don’t give a fuck
TAO MÉO CÓ QUAN TÂM!!!
I don’t give a fuck what she hates. (Tao méo quan tâm con đó ghét thứ gì.)
-Trích series True Blood
Đồng nghĩa còn tồn tại,
- I don’t give a flying fuck.
- I don’t give a shit.
- I don’t give a damn.
Phù, tạm dừng ở đây nhá. Hy vọng sau bài này, các bạn xem phim ở những trang được phụ đề tiếng Việt sẽ hiểu nội dung phim hơn, ít bị phần dịch nhảm, dịch dở, dịch bậy làm mình hiểu nhầm hơn.
Nhớ follow blog Đại Dương và Hải Tặc để update những bài tiếng Anh thú vị nha!
__________
Ghé thăm Facebook