Điểm ưu tiên là gì? Cách tính điểm ưu tiên

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Diem uu tien la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

Điểm ưu tiên là gì? Hãy cùng ĐH FPT Cần Thơ tìm hiểu thông tin này nhé!

Bạn Đang Xem: Điểm ưu tiên là gì? Cách tính điểm ưu tiên

Điểm ưu tiên là gì?

Điểm ưu tiên là mức điểm được thêm vào đó vào trong số điểm thực tế của thí sinh và này cũng được xem là một địa thế căn cứ để đơn vị giáo dục xét trúng tuyển. Trong quy chế xét tốt nghiệp trung học phổ thông, điểm ưu tiên là một yếu tố mà Quốc gia ưu tiên giành riêng cho học trò, nhất là các đối tượng người tiêu dùng trong diện đặc biệt quan trọng. Điểm ưu tiên giúp thí sinh có thời cơ mạnh hơn trong việc xét tốt nghiệp trung học phổ thông nhưng chỉ có một số trường hợp thuộc diện quy định của pháp luật về đối tượng người tiêu dùng hoặc nằm trong khu vực ưu tiên thì mới có thể được cộng điểm ưu tiên vào kết quả thi tuyển.

Xem Thêm : Puzzle game là gì? Top 7 thể loại puzzle game phổ biến nhất

Nhóm ưu tiên và khu vực ưu tiên

1. Nhóm ưu tiên Nhóm ưu tiên 1 (UT1) – Đối tượng người dùng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc bản địa thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời kì học trung học phổ thông hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1 quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 của Quy chế. Cụ thể: Khu vực 1 (theo điểm c khoản 4 Điều 7 của Quy chế) gồm các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc bản địa và miền núi theo quy định hiện hành tương ứng với thời kì học trung học phổ thông hoặc trung cấp của thí sinh; các xã đặc biệt quan trọng khó khăn vùng bãi ngang ven bờ biển và hải đảo; các xã đặc biệt quan trọng khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện góp vốn đầu tư của Khóa học 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nước nhà. – Đối tượng người dùng 02: Công nhân trực tiếp sinh sản đã thao tác làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất hai năm là đội viên thi đua được cấp tỉnh trở lên xác nhận và cấp bằng khen; – Đối tượng người dùng 03: Thương binh, thương binh, người dân có “Giấy chứng thực người được hưởng chính sách như thương binh”; Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, đội viên nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời kì phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1; Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, đội viên nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời kì phục vụ từ 18 tháng trở lên; Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, đội viên nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được xác nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định; Các đối tượng người tiêu dùng ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 thời điểm năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người dân có công với cách mệnh; – Đối tượng người dùng 04: + Con liệt sĩ; + Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; + Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; + Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; + Con của người được cấp “Giấy chứng thực người hưởng chính sách như thương binh” mà người được cấp “Giấy chứng thực người hưởng chính sách như thương binh” bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; + Con của Nhân vật lực lượng vũ trang, con của Nhân vật lao động; + Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị hình, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng; + Con của người dân có công với cách mệnh quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 thời điểm năm 2012 về việc ưu đãi người dân có công với cách mệnh; Nhóm ưu tiên 2 (UT2) – Đối tượng người dùng 05: + Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học; + Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, đội viên nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời kì phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác; + Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó phòng ban chỉ huy quân sự chiến lược xã, phường, thị xã; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, tham dự cuộc thi vào ngành Quân sự chiến lược cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng Tính từ lúc ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày tham dự cuộc thi hay ĐKXT; – Đối tượng người dùng 06: Công dân Việt Nam là người dân tộc bản địa thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng người tiêu dùng 01; Con thương binh, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Con của người hoạt động cách mệnh, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Con của người hoạt động kháng chiến phóng thích dân tộc bản địa, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng thực được hưởng chủ trương ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng bốn năm 2013 của Chính phủ nước nhà quy định cụ thể, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người dân có công với cách mệnh; Con của người dân có công viện trợ cách mệnh; Đối tượng người dùng 07: + Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 thời điểm năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện; + Người lao động xuất sắc ưu tú thuộc tất cả những thành phần kinh tế tài chính được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên xác nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; + Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sư phạm; + Trung cấp dược, y sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên đã công việc đủ 3 năm trở lên thi vào nhóm ngành sức khỏe; – Những đối tượng người tiêu dùng ưu tiên khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng liên nghành Bộ GDĐT xem xét, quyết định; – Người dân có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng người tiêu dùng chỉ được thừa hưởng 1 diện ưu tiên cực tốt. – Đối tượng người dùng ưu tiên là những đối tượng người tiêu dùng thuộc nhóm ưu tiên sẽ tiến hành cộng điểm khi xét tuyển vào ĐH. Theo quy định của Bộ GDvàamp;ĐT, nhóm đối tượng người tiêu dùng ưu tiên trong xét tuyển ĐH được phân chia cụ thể.

2. Khu Vực Ưu Tiên – Khu vực 1 (KV1): Cộng ưu tiên 0,75 điểm KV1 là các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc bản địa và miền núi theo quy định hiện hành tương ứng với thời kì học trung học phổ thông hoặc trung cấp của thí sinh; các xã đặc biệt quan trọng khó khăn vùng bãi ngang ven bờ biển và hải đảo; các xã đặc biệt quan trọng khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện góp vốn đầu tư của Khóa học 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nước nhà. – Khu vực 2 (KV2): Cộng ưu tiên 0,25 điểm KV2 là các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc TW (trừ các xã thuộc KV1). + Khu vực 2 – nông thôn (KV2-NT): Cộng ưu tiên 0,5 điểm KV2-NT gồm các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3; – Khu vực 3 (KV3): Không được cộng điểm ưu tiên KV3 là các quận nội thành của thành phố trực thuộc TW. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.

Phương pháp tính điểm ưu tiên

Xem Thêm : Po (Purchase order) là gì? Những thông tin cần biết về Po

Nếu thí sinh thuộc một trong các đối tượng người tiêu dùng và khu vực kể trên thì điểm cộng của thí sinh sẽ tiến hành tính như sau:

Nhóm ưu tiên 1: được cộng 2 điểm Nhóm ưu tiên 2: được cộng 1 điểm Khu vực 1: được cộng 0,75 điểm Khu vực 2: được cộng 0,25 điểm Khu vực 2 – NT: được cộng 0,5 điểm Ví dụ: Nếu thí sinh là đối tượng người tiêu dùng thuộc nhóm ưu tiên 1 và ở khu vực 2 thì sẽ tiến hành cộng tổng điểm ưu tiên là 2+0,25=2,25.

So với trường hợp xét học bạ, thí sinh đạt được cộng điểm ưu tiên khu vực hay là không còn tùy thuộc vào phương thức tuyển sinh của từng trường. Muốn biết được điều này, các bạn cần phải tham khảo phương án tuyển sinh của trường mà mình muốn đăng ký.

Trên đây là toàn bộ thông tin để trả lời vấn đề điểm ưu tiên là gì? Phương pháp tính điểm ưu tiên? Hy vọng qua nội dung bài viết này, các các bạn sẽ bổ sung thêm vào cho mình thật nhiều thông tin hữu ích, cấp thiết để lấy ra lựa chọn thích hợp trong việc chọn ngành học sắp tới. Để tìm hiểu thêm về các ngành học tại ĐH FPT Cần Thơ, thí sinh có thể liên hệ Fanpage ĐH FPT Cần Thơ hoặc đăng ký tư vấn tại đây.

Diễm Kiều

You May Also Like

About the Author: v1000