Tượng 18 vị La Hán có ý nghĩa gì?

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa 18 vi la han la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

La Hán là những môn đệ đắc đạo của Phật. Khi tu thành chánh quả La Hán tức thị đã đoạn tuyệt được với thất tình lục dục, vĩnh viễn giải thoát khỏi luân hồi. Trong thế giới Phật Pháp, tất cả chúng ta thường nghe đến tượng 18 vị La Hán, vậy quý vị đã hiểu hết về ý nghĩa của từng tượng phật chưa. Tất cả chúng ta cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết sau.

Bạn Đang Xem: Tượng 18 vị La Hán có ý nghĩa gì?

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi

Ý nghĩa của tượng 18 vị La Hán

Mỗi bức tượng La Hán là một tuyệt bút để đời giành riêng cho nhân loại. Tượng đã khắc họa chân dung của từng vị với những ý nghĩa khác nhau.

1. Tân Đầu Lô Tôn Giả – Tọa Lộc La Hán

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-1

Tọa Lộc La Hán tên là Tân-đầu-lô-phả-đọa (Pindola Bharadvaja). Ngài xuất thân từ dòng Bà-la-môn, vốn là một đại thần tiếng tăm của vua Ưu Điền. Ngài thích xuống tóc nên đã rời bỏ xa hoa gấm vóc nơi triều đình để vào rừng núi tu tập. Ngài đã đắc đạo thành chứng Thánh quả cưỡi hươu về triều để khuyến hóa vua. Hình tượng ngài ngồi trên sống lưng con Hươu thong dong, tự tại đã minh chứng cho những tháng ngày tu thành chính quả. Nhân đó, ngài đã được tặng danh hiệu La-Hán cưỡi Hươu, hay còn gọi là La Hán Tọa Lộc.

2. Già La Già Phạt Tha Tôn Giả – Khánh Hỷ La Hán

Khánh Hỷ La Hán tên là Ca-nặc-ca-phạt-tha (Kanakavatsa), còn gọi là Yết-nặc-ca-phược-sa. Tượng của ngài được khắc họa với gương mặt tươi cười phúc hậu nhắc tất cả chúng ta cần khéo léo trong đối nhân xử thế, bỏ ác theo thiện. Muốn thu phục nhân tâm phải lấy tâm thành đối đãi, muốn được người người ngưỡng trọng nghe theo thì quý vị cần phải nỗ lực tinh tấn tu tập, rèn luyện biện tài thuyết pháp thì mới có thể mong có thể chiêu phục được người khác.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-2

Kinh Phật nói rằng ngài là vị La Hán phân biệt thị phi rõ ràng nhất. Khi chưa xuống tóc ngài đã và đang là người luôn tuân thủ mực thước, ăn nói thận trọng, không để phát khởi bất kỳ ý nghĩ xấu xa nào. Hình ảnh này nói lên việc tất cả chúng ta cần phải giữ gìn lấy thân mồm ý để không chìm trong giận giữ, thù hận hay bất kỳ sự xấu xa nào khác. Làm được điều này là quý vị đã tu theo Khánh Hỷ La Hán rồi đó!

3. Già Nặc Già Bạt Ly Noa Đóc Tôn Giả – Cử Bát La Hán

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-3

Cử Bát La Hán mang tên là Ca-nặc-ca-bạt-ly-đọa-xà (Kanaka Bharadvaja). Hình tượng Cử Bát tức thị ngài luôn mang theo bên mình một chiếc bát sắt khi du hành khất thực. Khất thực là một việc không thể thiếu so với các vị chân tu. Khất thực là phương pháp để rèn luyện sự nhẫn nhục, kiên trì, từ bi. Cho nên, ý nghĩa của tượng ngài Cử Bát La Hán là muốn nói hết thảy chúng sanh hãy tin vào Phật Pháp và tu tập mới mong giải thoát khỏi vô minh phiền não.

4. Tô Tần Đà Tôn Giả – Thác Tháp La Hán

Thác Tháp La Hán mang tên là Tô-tần-đà (Subinda). Ngài là người rất tinh nghiêm, nhiệt tình trợ giúp người khác nhưng lại ít thích nói chuyện, giao tiếp không hay. Nhưng như Đức Phật đã nói việc này chẳng liên quan gì đến vấn đề giác ngộ.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-4

Quả thực, Tô-tần-đà đã tu tập nghiêm trang và chứng quả La Hán. Hình tượng Ngài được họa ra với bản tháp thu nhỏ trên tay và thổi lên ngang ngực. Tháp là nơi thờ xá lợi Phật, khi giữ tháp bên mình là giữ mạng mạch Phật pháp. Cho nên, Ngài được gọi là La-hán Nâng Tháp.

Ý nghĩa của hình tượng này là dù quý vị có là người ra làm sao chăng nữa, trong tâm có Phật, biết tu tập tinh tấn tất sẽ tu thành chính quả, đạt được giải thoát.

5. Nặc Cự La Tôn Giả – Tĩnh Tọa La Hán

Tĩnh Tọa La Hán tên là Nặc-cù-la (Nakula). Hình tượng ngài được khắc họa đang ngồi kiết già trên phiến đá. Theo truyền thuyết thì ngài thuộc thuộc giao cấp Sát-đế-lợi có sức mạnh vô song, đời sống chỉ biết có cuộc chiến tranh chém giết. Khi theo Phật xuống tóc, Ngài đạt quả A-la-hán trong tư thế tĩnh tọa.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-5

Hình ảnh này muốn nói rằng bằng tuyến phố tu tập chân chính, công phu tọa thiền, quán chiếu bằng trí tuệ, sức nhẫn nhục dẻo dai, nghiêm trì tịnh giới mới đạt được định lực không thối chuyển. Những quý vị nào đã tu tập theo Phật Pháp, phải đảm đảm tuân theo những gì Phật dạy, có như vậy mới là đạo Phật chân chính, mới có thể thoát khỏi vô minh phiền não.

6. Bạt Đà La Tôn Giải – Quá Giang La Hán

Quá Giang La Hán mang tên gọi là Bạt-đà-la (Bhadra). Bạt-đà-la còn gọi là Hiền, vì mẹ Ngài hạ sanh Ngài dưới cây Bạt-đà, tức là cây Hiền.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-6

Theo truyền thuyết ngài là người thích tắm rửa, một ngày có thể tắm cả chục lần. Lúc mọi người thao tác khác ngài lại tắm, lúc mọi người đi ngủ ngài cũng tắm, đêm tắm đến năm, sáu lần. Khi đức Phật nghe biết điều này đã chỉ dạy cách tắm rửa cho Thế Tôn. Tắm – tức thị vừa tẩy rửa thân thể vừa tẩy rửa những ô uế trong tâm, gột sạch các tham sân si phiền não để tâm thanh tịnh. Từ đó, ngài tuân theo và chứng được quả A-la-hán.

Xem Thêm : Mandarin Là Gì Cũng Như Mandarin Chinese Là Gì – Top Công Ty, địa điểm, Shop, Dịch Vụ Tại Bình Dương

Chính vì thế, tượng ngài mang lại ý nghĩa phản tỉnh tư duy, chỉ ra việc tắm rửa là một pháp tu hữu dụng thiết thực trong đạo Phật.

7. Già Lý Già Tôn Giả – Kỵ Tượng La Hán

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-7

Kỵ Tượng La Hán mang tên là Ca-lý-ca (Kalica), trước lúc xuống tóc tu tập Ngài làm nghề huấn luyện voi. Khi Tôn giả chứng quả A-la-hán, đức Phật bảo Ngài ở lại quê nhà để ủng hộ Phật Pháp. Từ đó cái tên Kỵ Tượng La Hán đã gắn liền với ngài.

8. Đốc La Phật Đa La Tôn Giả – Tiếu Sư La Hán

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-8

Ngài mang tên là Phạt-xà-la-phất-đa-la (Vajraputra). Hình tượng Ngài được khắc họa khá mạnh mẽ và trông dữ tợn như chính những gì ngài đã làm trước lúc xuống tóc. Trước lúc xuống tóc, ngài làm nghề thợ săn. Với thể lực tráng kiện, ngài có thể một tay nâng voi, nắm sư tử ném xa 10m. Sau thời điểm xuống tóc, Ngài nỗ lực tu tập, bên cạnh luôn có một con sư tử vấn vít, cho nên mới có tên hiệu là La Hán Đùa Sư Tử hay còn gọi là Tiếu Sư La Hán.

9. Tuất Bác bỏ Già Tôn Giả – Khai Tâm La Hán

Ngài tên thật là Thú-bác-ca (Jivaka). Ngài vốn là một Bà-la-môn nổi danh, đã từng tận mắt chứng kiến sự nhiệm màu của Phật thông qua việc chặt cây trúc dài đo thân Phật, nhưng đo cách gì thân Phật vẫn mạnh hơn một tẹo. Dù đổi thang dài thêm hơn bao nhiêu, đo đến mười mấy lần, thân Phật vẫn mạnh hơn. Tính từ lúc đó ngài khâm phục và xin quy y làm môn đệ. Sau 7 năm khổ hạnh, ngài được chứng quả A-la-hán và mang tên là Khai Tâm La Hán.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-9

Hình tượng của ngài được khắc họa là vạch áo bày ngực để hiển lộ tâm Phật. Điều này muốn nói đến đức tin vong mạng không gì có thể thay đổi, xem Phật Pháp nhiệm màu là lý lẽ ngàn đời của Ngài. Quý vị Phật Tử khi thấy tượng ngài là tự khắc hiểu được đức tin quan trọng ra làm sao, nó làm cho con người trở thành khai sáng ra sao.

10. Bán Thác Già Tôn Giả – Thám Thủ La Hán

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-10

Ngài tên là Bán-thác-ca (Panthaka), theo dịch thuật của Trung Hoa có tức thị QL biên sanh, hay còn gọi là sanh ở bên đường. Hình tượng của ngài được khắc họa đưa hai tay lên rất sảng khoái của một vị La-hán sau cơn thiền định. Điều này mang lại ý nghĩa rằng ngài đã giác ngộ, tinh tấn dõng mãnh khi tu tập theo Phật Pháp.

11. Hầu La Tôn Giả – Trầm Tư La Hán

Ngài mang tên là La-hầu-la (Rahula). Trước lúc xuống tóc, ngài có tánh vương giả, hay trêu ghẹo người. Nhưng sau lúc giác ngộ tu Phật, ngài liền trở thành vị Tỳ Kheo khiêm cung nhẫn nhục, không tranh hơn thua, Sau thời điểm theo Phật xuống tóc, nhờ việc giáo dưỡng của Thế Tôn, Ngài bỏ dần tập khí vương giả và thói xấu trêu ghẹo người, nỗ lực tu tập để chứng Thánh quả.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-11

Ngài luôn khiêm cung nhẫn nhục, không thích tranh cãi hơn thua. Ai phỉ nhổ ai đối xử ác độc đều mặc kệ, ngài mặc nhiên đón nhận lặng lẽ tu tập. Chính nhờ vậy, ngài được Đức phật khen tặng là Mật hạnh đệ nhất. Với đức tánh lặng lẽ, Ngài được tặng danh hiệu La-hán Trầm Tư.

Chiếu vào cuộc đời của Ngài, tất cả chúng ta có thể học hỏi để tu tập. Để tu đắc đạo, nhất định phải nhẫn nhục, như chính ngài, đức La Hán Trầm Tư.

12. Na Già Tê Na Tôn Giả – Khoái Nhĩ La Hán

Khoái Nhĩ La Hán tên là Na-già-tê-na (Nagasena) hay còn gọi là Na Tiên. Nagasena lược dịch theo tiếng phạn tức thị lực lượng của rồng và tượng trưng sức mạnh tự nhiên.

Ngài chuyên tu về nhĩ căn, tượng của ngài được mô tả là vị La Hán đang ngoáy tai. Mọi âm thanh vào tai đều hỗ trợ cho tánh nghe hiển lộ, vô cùng lợi ích. Từ nhĩ căn viên thông phát triển thiệt căn viên thông, trở lại dùng âm thanh thuyết pháp đưa người vào đạo. Cho nên, ngài mới được Phật tặng tên hiệu là Khoái Nhĩ La Hán.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-12

Hay nói một cách dễ hiểu hơn, con người thường có một chiếc miệng để nói nhưng đến hai cái tai để nghe, hãy học cách lắng tai. Này được xem là giải pháp tu tập giúp tất cả chúng ta ngày càng thông suốt hơn. Ý nghĩa của tượng ngài là như vậy.

13. Yết Đà Tôn Giả – Bố Đại La Hán

Tên của Ngài là Nhân-yết-đà – Nhân-kiệt-đà (Angada). Truyền thuyết kể rằng Ngài là người bắt rắn ở Ấn Độ. Hành động bắt rắn này là để giúp đời giúp người vì xứ này nhiều rắn rết hay cắn chết người. Ngài bắt chúng và bẻ hết những răng nanh độc rồi phóng thích lên núi.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-13

Hình tượng của ngài được khắc họa mập mạp, bụng to, túi vải lớn bên mình như thể hiện thân của Ý trung nhân Tát Di Lặc. Hình tượng này mang lại ý nghĩa thâm thúy về lòng từ đức cao độ của Ngài, giúp đời giúp người. Mà trong đạo Phật, từ bi là cốt lõi của mọi hạnh nguyện.

14. Phạt Na Bà Tư Tôn Giả – Ba Tiêu La Hán

Xem Thêm : Lệnh Stop-Limit Là Gì?

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-14

Ba Tiêu La Hán mang tên là Phạt-na-bà-tư (Vanavàsin). Ngài được khắc họa với chân dung đang tọa thiền trên phiến đá lớn. Theo truyền thuyết ngài khi xuống tóc thường thích tu tập trong núi rừng, đứng dưới các cây chuối nên còn được gọi là La Hán Ba Tiêu.

=>Tham khảo: Mẫu tượng Phật composite đẹp

15. A Thị Đa Tôn Giả – Trường Mi La Hán

Ngài mang tên là A-thị-đa (Ajita) thuộc dòng Bà-la-môn nước Xá-vệ. Truyền thuyết kể rằng lúc ngài vừa sinh ra đã có lông mày dài rủ xuống, đây là điềm báo kiếp trước ngài là một nhà sư. Sau thời điểm theo Phật xuống tóc, Ngài phát triển thiền quán và chứng quả A-la-hán.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-15

Ngài là vị La Hán sau lúc chứng quả vẫn thường du hóa trong dân gian. Nhờ vào sự hoằng dương này của Ngài đã hỗ trợ Đạo Phật trở thành hưng thịnh tại Ấn Độ. Cho nên, tượng của Ngài gắn liền với từ bi, tiết hạnh, một lòng tín Phật, là nhân chứng sống để quý vị Phật Tử noi theo.

16.Chú Đồ Thác Già Tôn Giả – Kháng Môn La Hán

Ngài mang tên là Chú-trà-bán-thác-ca, hay Châu-lợi-bàn-đặc (Culla Patka). Truyền thuyết kể rằng Phật giáo nhắc đến Ngài như một tấm gương chuyên cần nhẫn nại. Ngài được Phật tặng danh hiệu Kháng Môn La Hán nhờ vào thái độ tu tập, thực hiện nhẫn nại của Ngài, mặc dù Ngài vốn là người làm gì rồi cũng sơ sót, không thông minh, lề mề.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-16

Tượng của ngài được khắc họa đang cầm một cây gậy có treo những chiếc chuông nhỏ. Đây là vật mà Phật đã trao tặng cho ngài nhằm giúp Ngài khất thực mà không cần gõ cửa nhà người. Nếu chủ nhân muốn bố thí thì sẽ bước ra lúc nghe đến tiếng chuông rung lên. Cây gậy nhỏ này đã trở thành biểu tượng của của Tôn giả và là hình ảnh thân thuộc trong sinh hoạt Phật Giáo.

17. Già Diệp Tôn Giả – Hàng Long La Hán

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-17

Tên của ngài là Nan-đề-mật-đa-la (Nandimitra). Hình tượng của ngài được khắc họa trong dáng vẻ rất mạnh mẽ, đang đấu nhau với một con rồng. Truyền thuyết kể rằng có một lần cả đảo Sư Tử bị Long Vương dâng nước nhấn chìm, Tôn Giả đã ra tay thu phục một con rồng lớn và được tặng danh hiệu Hàng Long La Hán. Ngài là vị Đại La-hán thần thông quảng đại, đạo hạnh trang nghiêm.

18. Di Lặc Tôn Giả – Phục Hổ La Hán

Ngài mang tên là Đạt-ma-đa-la (Dharmatrata). Thuở nhỏ, người đã có căn duyên tu tập, thường chiêm ngưỡng và thưởng thức hình tượng 16 vị La Hán thờ trong điện. Với lòng thành tín đạo, ngài đã được những vị La Hán chỉ dạy tu tập. Từ đó ngài siêng năng tọa thiền, xem kinh và thao tác thiện, chẳng bao lâu chứng quả thành Phục Hổ La Hán.

tuong-18-vi-la-han-co-y-nghia-gi-18

Ngài mang tên Phục Hổ là vì Tôn giả ba lần thu phục một con hổ dữ đem nó về núi cho tu, đi đâu thì dẫn theo. Và hình ảnh này đã gắn liền với ngài từ đó. Tượng của ngài được khắc họa vô cùng dũng mãnh và tráng kiện, ngồi trên sống lưng con Hổ như chứng minh sức mạnh của Phật Pháp, không gì là không thể thu phục.

Thông qua ý nghĩa của tượng 18 vị La Hán, quý vị đạo hữu Phật tử hãy phát nguyện tu tập theo gương các ngài. Dù quý vị trước đó có là ai, làm nghề gì, xấu xa ra sao, chỉ việc thật tâm tu tập, tất sẽ thành chánh quả.

=>Xem thêm: Mẫu tượng Phật bằng đồng nguyên khối đẹp

Cách sắp xếp 18 vị la hán

Cách sắp xếp 18 vị La Hán thì có vô số cách thức nhưng bạn sắp xếp sao cho phù phù hợp với không gian của nhà mình hoặc không gian ở chùa. Sau đây là hình ảnh sắp xếp 18 vị La Hán mẫu chúng tôi muốn san sẻ cho những bạn tham khảo và ứng dụng:

cach-sap-xep-18-vi-la-han-1

cach-sap-xep-18-vi-la-han-2

cach-sap-xep-18-vi-la-han-3

Xem thêm:

  • https://buddhistart.vn/tuong-dat-ma-su-to-nen-dat-o-dau/
  • https://buddhistart.vn/tuong-quan-the-am-bo-tat/
  • https://buddhistart.vn/tuong-phat-a-di-da/

You May Also Like

About the Author: v1000