Hỏi đáp: Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu nói lên điều gì?

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Xet nghiem sinh hoa la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Ngày này, xét nghiệm sinh hóa máu là một trong những loại xét nghiệm quan trọng giúp các lương y có cơ sở tài liệu để chẩn đoán bệnh tình của bệnh nhân và nhận định hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh. Vậy các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu có ý nghĩa ra làm sao? Nội dung bài viết sẽ giúp độc giả đã dành câu vấn đáp.

Bạn Đang Xem: Hỏi đáp: Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu nói lên điều gì?

18/01/2021 | Y sĩ hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm sinh hóa máu16/01/2021 | Điểm danh ngay 6 xét nghiệm sinh hóa máu thân thuộc nhất

1. Tìm hiểu xét nghiệm sinh hóa máu là gì?

Xét nghiệm sinh hóa máu là một xét nghiệm y khoa phổ quát, thực hiện trong các trường hợp cần chẩn đoán hoặc theo dõi bệnh lý, kết quả điều trị. Kết quả thu được sẽ thể hiện nồng độ một số chất trong máu. Từ đó, lương y sẽ nhận định chức năng của một số phòng ban thân thể đặc trưng cho chỉ số sinh hóa tương ứng.

Đây là một xét nghiệm tương đối đơn giản, ngân sách vừa phải nhưng góp phần quan trọng trong công việc khám, chữa bệnh hiện nay.

Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu giúp bác sĩ đánh giá hiệu quả điều trị

Xét nghiệm sinh hóa máu giúp lương y nhận định hiệu quả điều trị

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý, lương y có thể chỉ định thực hiện các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu khác nhau.

Các chỉ số xét nghiệm cơ bản là: Ure máu, Creatinin huyết thanh, AST (SGOT), ALT (SGPT), GGT, ALP, Bilirubin, Albumin, Glucose, Xét nghiệm định lượng Triglyceride, Xét nghiệm ion đồ và Xét nghiệm acid uric.

2. Ý nghĩa của đa số chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu

Xét nghiệm sinh hóa máu gồm có các chỉ số xét nghiệm khác nhau, phụ thuộc vào tình trạng của bệnh nhân để chỉ định thực hiện xét nghiệm phù hợp. Vậy mỗi chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu được hiểu ra làm sao?

Xét nghiệm Ure máu

Khi protein bị thoái hóa sẽ trở thành các Ure máu và được đào thải ra ngoài thân thể thông qua bộ lọc ở cầu thận. Xét nghiệm Ure máu nhằm mục tiêu nhận định chức năng cũng như theo dõi các bệnh lý của thận.

So với mỗi đối tượng người dùng xét theo độ tuổi, lượng Ure trong máu sẽ sở hữu sự khác biệt. Thông thường, một người khỏe mạnh sẽ nhận được kết quả chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu thường ngày với mức Ure dao động trong khoảng chừng từ 2,5 – 7,5 mmol/l.

Còn với những trường hợp suy thận, viêm cầu thận, sỏi thận, sốt cao dẫn đến mất nước, bị tiêu chảy hay suy tim sung huyết,… lượng Ure trong máu sẽ tăng. Chỉ số này giảm nếu chính sách ăn nghèo protein hoặc chức năng gan suy giảm, truyền nhiều dịch.

Xét nghiệm Creatinin huyết thanh

Creatinin huyết thanh là sản phẩm đào thải nội sinh hoặc ngoại sinh của sự việc thoái hóa creatinin phosphate cơ. Chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu này cũng hỗ trợ cho lương y nhận định chức năng của thận, thông thông qua đó chẩn đoán được những bệnh lý liên quan.

Xét nghiệm Creatinin huyết thanh chẩn đoán bệnh Gout

Xét nghiệm Creatinin huyết thanh chẩn đoán bệnh Gout

Xem Thêm : Rancher 2.0 – K8S thật dễ dàng

So với nam giới, chỉ số Creatinin thường ở tầm mức 62 – 120 mmol/l. Chỉ số này mức thường ngày ở nữ giới là 53 – 100 mmol/l. Tuy nhiên, những bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến chức năng của thận, suy tim, Gout,… thì nồng độ Creatinin tăng lơn hơn thường ngày.

Sát gần đó, nồng độ Creatinin sẽ giảm ở những đối tượng người dùng như phụ nữ mang thai, bệnh nhân bị liệt hoặc teo cơ, người suy dinh dưỡng hoặc sử dụng thuốc chống động kinh,…

Xét nghiệm AST, ALT và GGT

Đây là 3 chỉ số men gan dùng để làm nhận định hiệu quả hoạt động của gan. So với những người dân có sức khỏe tốt, chỉ số AST, ALT và GGT sẽ nằm ở tầm mức dưới 50 UI/L.

So với các kết quả xét nghiệm có 3 chỉ số này lơn hơn mức thường ngày thì có thể bạn đang mang mắc các bệnh lý về gan như viêm gan do virus hoặc do uống nhiều rượu bia, ung thư gan; nhồi máu cơ tim,… Ngoài ra, chỉ số GGT cũng sẽ tăng cao khi đối chiếu với những người dân đang sử dụng các loại thuốc như: kháng sinh, thuốc giảm đau chống viêm,…

Men gan giảm trong các trường hợp: lọc thận định kỳ, suy giáp, suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai, thiếu đạm và các chất dinh dưỡng,…

Xét nghiệm Bilirubin

Một loại trong các sắc tố vàng cam được sản sinh sau quá trình thoái giáng hồng huyết cầu được gọi là Bilirubin. Tỷ lệ Bilirubin trong máu có thể cảnh báo các bệnh liên quan đến gan.

Vì vậy, xét nghiệm Bilirubin để xác định nồng độ chất này còn có trong máu từ đó giúp chẩn đoán và theo dõi tình trạng bệnh của bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến gan, mật gây ra vàng da như viêm gan, tắc mật,…

Chỉ số Bilirubin toàn phần của người khỏe mạnh nhỏ hơn 21 umol/l.

Xét nghiệm Albumin

Albumin là một loại protein quan trọng nhất trong thành phần của huyết thanh được tổng hợp ở gan. Chỉ số Albumin có công dụng trong việc nhận định chức năng gan của bệnh nhân, thông thường sẽ ở ngưỡng 35 – 50 g/l. Tuy nhiên, khi kết quả nồng độ Albumin giảm thấp hơn mức thường ngày thì có thể thân thể bạn hiện nay đang bị suy dinh, nhiễm khuẩn hoặc bị shock; ở trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể chức năng gan của bạn bị suy giảm, cầu thận bị tổn thương,…

Xét nghiệm Acid Uric

Khi có sự nghi ngờ bệnh nhân bị Gout hoặc gặp phải một số bệnh lý liên quan đến chức năng của thận, khớp xương,… thì bệnh nhân sẽ tiến hành lương y chỉ định làm xét nghiệm Acid Uric.

Chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu này sẽ ở ngưỡng khác nhau khi đối chiếu với nam và nữ. Thông thường, ở nam giới, chỉ số này trong khoảng chừng 180 – 420 mmol/l và khoảng chừng 150 – 360 mmol/l ở nữ giới.

Xét nghiệm Đường huyết (Glucose)

Chỉ số Glucose thường được lương y kết phù hợp với xét nghiệm HbA1C để nhận định, chẩn đoán và theo dõi điều trị cho bệnh nhân bị mắc bệnh đái tháo đường, hạ đường huyết. Tại mức độ thường ngày, chỉ số glucose ở trong khoảng chừng 3,9 – 6,4 mmol/l và HbA1C sẽ từ 4 – 5,6%.

Xét nghiệm Glucose

Xét nghiệm Glucose

Xét nghiệm mỡ máu

Chỉ số thu được khi xét nghiệm mỡ máu gồm có: Cholesterol toàn phần, Triglycerid, LDL- Cholesterol, HDL- Cholesterol.

  • Trong số đó, chỉ số Cholesterol toàn phần giúp lương y theo dõi và nhận định các trường hợp như: xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,… Ngưỡng thường ngày: 3,9 – 5,2 mmol/L.

  • Xem Thêm : Jun Phạm là ai: Chàng ca sĩ đa tài viết sách best seller, thạo 4 ngoại ngữ

    Chỉ số Triglycerid thường ngày: 0,46 – 1,88 mmol/l.

  • Chỉ số LDL-C Chỉ số LDL-C giúp nhận định tình trạng tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành,… Chỉ số LDL-C bình Ngưỡng thường ngày: <3,4mmol/l.

  • Chỉ số HDL-C: giúp lương y nhận định tình trạng rối loạn lipid máu. Mức: >0,9 mmol/L.

Xét nghiệm điện giải đồ

Xét nghiệm này nhằm kiểm tra có chỉ số: Na+, K+, Cl- và Ca2+.

Lấy mẫu xét nghiệm sinh hóa máu

Lấy máu xét nghiệm sinh hóa máu

  • Na+

Tại mức thường ngày, nồng độ Na+ ở tầm mức 135 – 145 mEq/l. Khi kết quả xét nghiệm này ở tầm mức lơn hơn thường ngày chứng tỏ bệnh nhân đang ở trong tình trạng mất nước, cường aldosteron hoặc dùng corticoid,… Mặt khác, nồng độ này giảm khi bệnh nhân bị ứ dịch do suy thận, suy tim, xơ gan hoặc xuất huyết; có những triệu chứng như tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa hoặc bỏng.

  • K+

Tại mức thường ngày, nồng độ này sẽ ở 3,5 – 5 mEq/l. Nồng độ K+ tăng cao khi đối chiếu với các trường hợp người bệnh bị suy thận hoặc đang dùng các loại thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu,…

  • Cl-

Ở người khỏe mạnh, nồng độ này thường ở ngưỡng 98 – 106 mmol/l. So với những người dân thường xuyên ăn mặn, suy thận cấp, hôn mê tăng sức ép thẩm thấu, shock phản vệ,… thì nồng độ Cl- sẽ tăng. Trái lại, nồng độ Cl- giảm khi bệnh nhân xuất hiện tình trạng nôn mửa kéo dãn, tiêu chảy, mất nước,…

  • Ca2+

Nồng độ Ca2+ thường ở ngưỡng 1,1 – 1,35 mmol/l ở người khỏe mạnh. So với người nhiễm độc giáp, cận giáp hoặc dùng quá liều vitamin D thì nồng độ này sẽ tăng lên. Trong lúc đó, nồng độ này giảm với những người dân bị nhược cận giáp hoặc thiếu vitamin D.

Nội dung bài viết trên đã cung cấp cho bạn ý nghĩa của đa số chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu. Hy vọng đã hỗ trợ bạn nắm vững hơn về thân thể mình khi nhận thêm các kết quả xét nghiệm tương ứng.

Hãy yên tâm đến với Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC của chúng tôi để nhận được dịch vụ tốt nhất với những thiết bị y tế tiến bộ và hàng ngũ lương y Chuyên Viên tay nghề cứng. Liên hệ theo hotline 1900 56 56 56 để tại vị lịch khám và nhận tư vấn từ viên chức của chúng tôi.

You May Also Like

About the Author: v1000