RỐI LOẠN SẮC TỐ BỆNH BẠCH BIẾN (Vitiligo)

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Vitiligo la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

I. ĐẠI CƯƠNG

Bạn Đang Xem: RỐI LOẠN SẮC TỐ BỆNH BẠCH BIẾN (Vitiligo)

Bạch biến là một bệnh da do rối mù màu tố với những đám da giảm hoặc mất sắc tố có thể gặp ở mọi vị trí trên thân thể nhưng thường gặp ở vùng mặt, cẳng tay và phòng ban sinh dục.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

– Trên da xuất hiện các vết mất sắc tố hình tròn hay bầu dục, giới hạn rõ, có xu hướng phát triển ra ngoại vi và liên kết với nhau, xung quanh có một vùng da đậm sắc hơn màu da thường ngày.

– Tổn thương không có vảy, không ngứa, không đau. Các vết trắng dần lan rộng và liên kết thành những đám da mất sắc tố rộng hơn, tồn tại dằng dai có khi cả chục năm. Có những vùng da mất sắc tố tự mờ đi hoặc mất hẳn nhưng thường tái phát những vết mất sắc tố ở các vị trí khác.

– Có thể gặp ở vị trí bất kỳ của thân thể, thường ở mu bàn tay, cổ tay, cẳng tay, mặt, cổ, phòng ban sinh dục, quanh phòng ban sinh dục. Khoảng tầm 80% trường hợp các vết mất sắc tố khu trú ở vùng hở. Các tổn thương thường đối xứng. Nhiều trường hợp chỉ có một bên của thân thể.

– Tóc hay lông trên vùng tổn thương có nhiều trường hợp cũng mất sắc tố

– Lòng bàn chân, bàn tay và niêm mạc thường không xuất hiện tổn thương.

2. Cận lâm sàng

Xem Thêm : Đá Base Là Gì ? Cấp Phối Đá Bây Giá Rẻ Tại TpHCM

– Mô bệnh học: giảm hoặc không có tế bào sắc tố thượng suy bì.

– Phản ứng DOPA:

§ Giúp phân biệt hai loại bạch biến, có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh.

§ Loại không có tế bào sắc tố là DOPA âm tính. Loại có tế bào sắc tố, tuy có giảm là DOPA dương tính.

– Xét nghiệm định lượng hormon tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến yên và insulin để phát hiện các bệnh kèm theo.

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc chung

– Tránh ánh sáng mặt trời

– Điều trị thuốc bôi tại chỗ kết phù hợp với điều trị toàn thân

2. Điều trị cụ thể

* Thuốc bôi tại chỗ

Xem Thêm : "Nhiệt Miệng" trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt

– Mỡ corticoid: khoảng chừng một tuần lễ, nghỉ 10 ngày sau đó bôi thêm một đến 2 đợt tiếp nhữa.

– Hoặc bôi dung dịch meladinin 1,0% tại tổn thương ngày từ 1-Gấp đôi.

– Bôi tại chỗ hay tắm nước có pha psoralen hoặc uống sau đó chiếu tia UVA, UVB. Lưu ý nếu chiếu nhiều có thể làm tăng tỷ lệ ung thư da.

– Gây bỏng tại tổn thương có thể làm tăng sắc tố sau viêm.

– Tacrolimus 0,03-0,1%, bôi ngày Gấp đôi sáng, tối, nối dài hàng tháng, nhiều trường hợp bệnh giảm hoặc khỏi, nhất là ở trẻ em.

– Bôi mỹ phẩm: loại kem có cùng sắc tố với da của mỗi người khi trang điểm.

– Cấy da kết phù hợp với thuốc ức chế miễn nhiễm.

* Thuốc toàn thân

– Meladinin 10mg uống 1 viên/ngày, từ 1-3 tháng, thậm chí là là 6 tháng.

– Một số trường hợp lan tỏa có thể dùng corticoid toàn thân liều thấp hoặc một số thuốc ức chế miễn nhiễm. Tuy nhiên, cần theo dõi các biến chứng và các tác dụng phụ của thuốc.

– Uống viatmin liều cao, nhất là vitamin nhóm B

You May Also Like

About the Author: v1000