Tuyến giáp là một tuyến có hình bướm (nặng khoảng chừng 15-20 gam) nằm ở trước cổ, có nhiệm vụ tạo ra các hormone kiểm soát sự trao đổi chất. Tuyến giáp có thể bị tổn thương và viêm do nhiều nguyên nhân khác nhau, tình trạng này được gọi là viêm tuyến giáp. Theo BS.CKII Trần Đỗ Lan Phương, Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, căn bệnh này chủ yếu tác động ảnh hưởng đến đối tượng người sử dụng nữ giới trong độ tuổi sinh sản.
Viêm tuyến giáp là gì?
Viêm tuyến giáp (viêm giáp) là tình trạng bệnh lý gồm có sự thấm nhuận tế bào viêm hoặc mô xơ tại tuyến giáp. Viêm giáp có thể xẩy ra trên tuyến giáp thường nhật hoặc trên bướu giáp có sẵn. Viêm ở tuyến giáp có thể khiến các hormone tuyến giáp được tiết ra quá nhiều hoặc quá ít, gây tác động ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bệnh. (1)
Tình trạng viêm có thể diễn ra qua ba thời đoạn:
- Thời đoạn nhiễm độc tuyến giáp (cường giáp): Nhiễm độc tuyến giáp là tình trạng tuyến giáp bị viêm và tiết ra nhiều hormone quá mức cần thiết.
- Thời đoạn suy giáp/nhược giáp: Sau một thời kì tiết ra quá nhiều hormone, tuyến giáp sẽ không còn có đủ hormone để phóng thích. Điều này dẫn đến thiếu hormone tuyến giáp hoặc suy giáp.
- Thời đoạn bình giáp/hồi phục: Ngay sau thời đoạn nhiễm độc, tuyến giáp có thể tạm thời ổn định trước lúc chuyển sang thời đoạn suy giáp, hoặc có thể hoàn toàn trở lại thường nhật khi tuyến giáp phục hồi sau tình trạng viêm.
Các loại viêm tuyến giáp
Dựa vào nguyên nhân, triệu chứng và thời kì lê dài của bệnh mà viêm tuyến giáp được chia thành các loại sau: (2)
Viêm tuyến giáp cấp tính
Viêm tuyến giáp cấp tính là tình trạng tuyến giáp bị viêm cấp tính do vi trùng sinh mủ. Đây là một loại viêm ở tuyến giáp tương đối hiếm gặp do vi trùng hoặc sinh vật truyền nhiễm gây ra.
Viêm tuyến giáp bán cấp
Viêm tuyến giáp u hạt bán cấp tính
Viêm tuyến giáp u hạt bán cấp còn được gọi là viêm giáp de Quervain. Tình trạng này gây đau, có nhiều khả năng do virus gây ra, thường thứ phát sau khoản thời gian bị quai bị, sởi, cúm.
Viêm tuyến giáp Lympho bào bán cấp tính
Viêm tuyến giáp Lympho bào bán cấp không khiến đau, còn gọi là viêm tuyến giáp yên lặng. Bệnh có thể xẩy ra ở cả nam và nữ, nhưng phổ thông hơn ở nữ giới. Nếu tuyến giáp bị viêm không có triệu chứng đau xuất hiện ở phụ nữ sau sinh thì được gọi là viêm giáp sau sinh.
So với tình trạng này, chức năng tuyến giáp của người bệnh thường ổn định trở lại sau 12 – 18 tháng kể từ lúc triệu chứng trước tiên xuất hiện. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp bệnh dẫn đến biến chứng suy giáp, khiến người bệnh phải điều trị lâu dài.
Viêm tuyến giáp mạn tính
Bệnh Hashimoto
Bệnh Hashimoto hay viêm tuyến giáp Hashimoto là bệnh tự miễn do rối loạn hoạt động hệ miễn nhiễm gây ra (3). Ở căn bệnh này, hệ miễn nhiễm sản sinh ra kháng thể tiến công các tế bào tuyến giáp. Quá trình phá hủy diễn ra lặng lẽ, khiến phần đông người bệnh không thể phát hiện được ở thời đoạn sớm. Đây là loại viêm ở tuyến giáp phổ thông nhất, với tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ cao gấp 7-8 lần nam giới, thường gặp ở độ tuổi 30-50.
Viêm tuyến giáp Riedel
Viêm tuyến giáp Riedel còn được gọi là viêm giáp mạn xơ hóa xâm lấn. Đây là dạng viêm cực kỳ hiếm gặp, chủ yếu xuất hiện ở phụ nữ trung niên hoặc lớn tuổi. Trong trường hợp này, các tổ chức xơ dày đặc làm tuyến giáp bị xơ cứng, mất dần chức năng.
Bệnh có thể đi kèm với tình trạng xơ hóa ở các khu vực khác trong thân thể như xơ hóa trung thất, xơ hóa sau màng bụng, xơ hóa sau nhãn cầu…
Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm tuyến giáp?
Tình trạng viêm ở tuyến giáp xẩy ra do có những yếu tố tiến công tế bào tuyến giáp, khiến cơ quan này bị tổn thương và gây viêm. Có nhiều tác nhân có thể tiến công tế bào tuyến giáp. Trong số đó, tác nhân phổ thông nhất là kháng thể kháng tuyến giáp. Hiện nay, giới y khoa vẫn chưa rõ vì sao một số người lại hình thành các kháng thể này, trong những lúc những người dân khác thì không.
Ngoài ra, bệnh còn tồn tại thể do bị tiến công bởi các yếu tố sau:
- Nhiễm trùng (virus, vi trùng hoặc các vi sinh vật gây bệnh khác)
- Tia bức xạ: Viêm có thể do các tia bức xạ phía ngoài gây ra (tới từ phương pháp xạ trị điều trị ung thư hoặc do iốt phóng xạ được sử dụng để điều trị cường giáp)
- Viêm do thuốc: Một số loại thuốc như amiodarone, interferon, lithium, cytokine… có thể gây tác dụng phụ làm tuyến giáp bị tổn thương và gây viêm.
Triệu chứng của viêm tuyến giáp
Các triệu chứng của viêm giáp phụ thuộc vào dạng viêm và thời đoạn của bệnh.
Viêm cấp tính
- Người bệnh bị sốt, ớn lạnh, nhức đầu, mỏi mệt
- Vùng cổ trước bị đau và sưng, cơn đau nặng có thể lan tới tai hoặc hàm dưới gây khó nuốt, khó nói
- Có thể hình thành các khối áp xe ở vùng tuyến giáp.
Viêm bán cấp
Viêm tuyến giáp u hạt bán cấp
- Thời đoạn cấp tính: Các triệu chứng của thời đoạn cấp tính có thể lê dài từ 4 – 8 tuần. Trước tiên, người bệnh thường có những triệu chứng như đau cơ, sốt nhẹ, khó chịu và đau họng. Sau đó, tuyến giáp mở màn đau, thường ở một bên, sau đó lan ra vùng dưới hàm hoặc lan lên tai gây ra không thở được, khó nuốt. Người bệnh cũng luôn có thể gặp phải các triệu chứng cường giáp như sút cân, tim đập nhanh, ra nhiều mồ hôi, ngại thời tiết nóng…
- Thời đoạn bình giáp: Thoáng qua 1-2 tuần
- Thời đoạn suy giáp: Thường lê dài nhiều tuần, nhiều tháng hoặc có thể vĩnh viễn. Lúc này, tuyến giáp thường không đau, phần trăm chắc. Người bệnh có thể gặp phải một vài triệu chứng của suy giáp như mỏi mệt, táo bón, khô da, khó tập trung…
- Ngay sau thời đoạn suy giáp, người bệnh đi vào thời đoạn tiếp theo là thời đoạn hồi phục. Tuyến giáp thu nhỏ lại, cơn đau không còn, tình trạng tuyến giáp dần trở về trạng thái thường nhật.
Viêm tuyến giáp Lympho bào bán cấp
- Thời đoạn cường giáp: Bướu giáp to lan tỏa, không đau. Người bệnh gặp phải các triệu chứng cường giáp như hồi hộp, đánh trống ngực, tăng tiết mồ hôi, sụt cân dù ăn uống thường nhật, thậm chí còn ăn nhiều hơn trước đây…
- Thời đoạn bình giáp: Đây là thời đoạn tuyến giáp đã dần dần phóng thích hết lượng hormone của nó. Bướu giáp thu nhỏ lại.
- Thời đoạn suy giáp: Sau thời đoạn bình giáp, có tầm khoảng 25 – 40% người bệnh chuyển sang thời đoạn suy giáp. Tuyến giáp chắc, thu nhỏ lại, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng suy giáp như mạch chậm, khả năng chịu lạnh kém, da khô…
Viêm mạn tính
Viêm tuyến giáp Hashimoto
- Bướu giáp: Bướu giáp to vừa phải, không đau. Bướu có thể chèn lấn vùng cổ gây ra cảm giác vướng, nuốt nghẹn. Triệu chứng toàn thân: Phần đông người bệnh không có triệu chứng trong thời đoạn đầu. Ở thời đoạn muộn, người bệnh thường gặp phải các triệu chứng suy giáp như sợ lạnh, táo bón, mạch chậm…
Viêm tuyến giáp Riedel
- Bướu giáp: Cổ to ra trong nhiều năm, không đau, từ từ gây chèn lấn, khó nuốt, không thở được. Tuyến giáp lớn, cứng như gỗ, bướu xâm lấn dính vào vùng phụ cận, có thể kết phù hợp với xơ hóa sau màng bụng, trung thất, xơ hóa sau nhãn cầu.
- Triệu chứng toàn thân: Không biểu hiện rõ rệt. Một số người bệnh có thể có những triệu chứng suy giáp tăng dần.
Chẩn đoán viêm tuyến giáp
Để chẩn đoán viêm tuyến giáp, trước tiên, y sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng mà người bệnh đang gặp phải cũng như xem xét tiền sử mắc bệnh và các loại thuốc đang sử dụng. (4)
Sau đó, y sĩ có thể yêu cầu người bệnh tiến hành một số xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm chức năng tuyến giáp: Đây là các xét nghiệm máu nhằm kiểm tra nồng độ hormone, gồm có hormone kích thích tuyến giáp – TSH và hai loại hormone tuyến giáp là T3 và T4 có trong máu. Kết quả xét nghiệm này còn có thể giúp y sĩ xác định người bệnh đang phạm phải loại viêm giáp nào để mang ra hướng điều trị phù hợp.
- Xét nghiệm kháng thể tuyến giáp: Nhằm đo nồng độ các kháng thể tuyến giáp, gồm có kháng thể kháng giáp (TPO) hoặc kháng thể kích thích thụ thể tuyến giáp (TRAb).
- Tốc độ lắng hồng huyết cầu (ESR): Đã cho thấy tình trạng viêm. So với viêm tuyến giáp bán cấp, kết quả ESR là không nhỏ.
- Siêu thanh: Siêu thanh tuyến giáp thường được sử dụng để thẩm định phẫu thuật của tuyến giáp. Phương pháp này còn có thể giúp y sĩ phát hiện các tăng trưởng thất thường ở tuyến giáp, sự thay đổi trong lưu lượng máu cũng như kết cấu hoặc phần trăm của tuyến giáp.
Các phương pháp điều trị viêm tuyến giáp
Tùy thuộc vào loại viêm, triệu chứng và thời đoạn của bệnh mà y sĩ sẽ yêu cầu những phương pháp điều trị viêm tuyến giáp phù hợp.
Chẳng hạn, khi đối chiếu với viêm cấp tính, quá trình điều trị thường gồm có sử dụng thuốc kháng sinh, nếu có tín hiệu ổ áp xe thì hãy tiến hành rạch và dẫn lưu mủ.
So với các loại viêm khác, phương pháp điều trị sẽ địa thế căn cứ vào thời đoạn của bệnh. Trong thời đoạn cường giáp, người bệnh thường được chỉ định sử dụng các loại thuốc giúp giảm triệu chứng.
- Đau tuyến giáp: Cơn đau thường có thể được kiểm soát bằng thuốc chống viêm như aspirin hoặc ibuprofen. Nếu cơn đau có tính chất nghiêm trọng, liệu pháp steroid có thể được chỉ định.
- Các triệu chứng toàn thân như đánh trống ngực, lo lắng, run thủ công, tăng tiết mồ hôi…: Thường được điều trị bằng thuốc chẹn beta.
Thời đoạn suy giáp: Trong trường hợp cấp thiết, y sĩ sẽ chỉ định liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp để điều trị cho những người bệnh.
Viêm tuyến giáp có thể cần phải phẫu thuật. Này thường là lúc bướu giáp to, không thu nhỏ về như thường nhật, chèn lấn vùng cổ gây không thở được, khó nuốt, làm tác động ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh.
Phòng ngừa viêm tuyến giáp
Bệnh viêm giáp tuy không rình rập đe dọa đến tính mệnh nhưng có thể lê dài, làm giảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ cuộc sống của người bệnh, nhất là khi đối chiếu với nữ giới trong độ tuổi sinh sản. Để phòng ngừa và phát hiện sớm căn bệnh này, tất cả chúng ta nên:
- Có chủ trương dinh dưỡng, ngơi nghỉ hợp lý
- Rèn luyện thân thể thường xuyên bằng các bài tập phù phù hợp với khả năng của họ
- Học cách quản lý căng thẳng
- Ngủ đủ giấc
- Thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần.
Trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh, người bệnh cần tuân theo phía dẫn điều trị của y sĩ, uống thuốc đúng phương pháp để bệnh tình nhanh chóng hồi phục.
Viêm tuyến giáp là căn bệnh không hiếm gặp nhưng cộng đồng vẫn chưa tồn tại sự quan tâm đúng mức về nó. Một phần là vì triệu chứng bệnh thường phát khởi lặng lẽ, lê dài theo thời kì. Thêm vào đó, các triệu chứng sốt, khó nói, khó nuốt hay mỏi mệt, lo lắng, kém tập trung… lại rất phổ thông, dễ bị nhầm lẫn với nhiều bệnh lý khác. Cũng chính vì vậy mà người bệnh thường chỉ phát hiện ở thời đoạn muộn, khi chức năng tuyến giáp đã suy giảm, khiến việc điều trị khó khăn và lê dài.
Hướng tới mục tiêu tầm soát, thăm khám phát hiện sớm và cung cấp dịch vụ điều trị chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao cho những bệnh lý nội tiết, Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh ra đời, trở thành địa chỉ uy tín, tin cậy cho những người bệnh gặp phải các vấn đề như:
- Bệnh lý do rối loạn cân bằng glucose máu: Đái tháo đường tuýp 1, đái tháo đường tuýp 2, hạ đường huyết, đái tháo đường thai kỳ
- Bệnh lý tuyến giáp
- Bệnh lý tuyến thượng thận
- Bệnh lý tuyến yên
- Bệnh lý tuyến sinh dục (nam/nữ)
Song song, Khoa cũng tương trợ điều trị các trường hợp vô sinh/hiếm muộn và chẩn đoán, điều trị các trường hợp nội tiết đặc biệt quan trọng khác.
Để đem lại chất lượng sản phẩm và dịch vụ khám chữa bệnh tốt nhất, Khoa quy tụ các Chuyên Viên đầu ngành về Nội tiết – đái tháo đường, kinh nghiệm dày dặn, từng điều trị thành công cho nhiều bệnh nhân gặp phải các bệnh lý phức tạp. Ngoài ra, bệnh viện cũng rất chú trọng góp vốn đầu tư các trang thiết bị tân tiến, tiền tiến, được nhập khẩu đồng bộ từ các quốc gia có nền y khoa tân tiến, giúp quá trình khám chữa bệnh đạt hiệu quả cao và chuẩn xác.
Để tại vị lịch thăm khám và điều trị viêm tuyến giáp với những Chuyên Viên tay nghề cao của Khối hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ:
Khối hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh:
- thủ đô hà nội:
- 108 Hoàng Như Tiếp, phường Ý trung nhân Đề, quận Long Biên, TP thủ đô hà nội
- Hotline: 1800 6858 – 024 7106 6858
- TP.TPHCM:
- 2B Phổ Quang quẻ, phường 2, quận Tân Bình, TP TPHCM
- Hotline: 0287 102 6789 – 0287 300 6858
- Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh