Uỷ quyền là gì? Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền quy định như thế nào?

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Uy quyen la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền được quy định ra sao? Khi nào sử dụng giấy ủy quyền và khi nào sử dụng hợp đồng ủy quyền. LawKey sẽ cùng độc giả trả lời vấn đề này

Bạn Đang Xem: Uỷ quyền là gì? Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền quy định như thế nào?

Ủy quyền là gì

Ủy quyền (UQ) là một trong hai hình thức đại diện thay mặt theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại 135 Bộ luật dân sự 2015. Tại Điều 135 quy định“Quyền đại diện thay mặt được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện thay mặt và người đại diện thay mặt (sau đây gọi là đại diện thay mặt theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan quốc gia có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện thay mặt theo pháp luật.

Ví dụ, Khi thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp mới, người thành lập doanh nghiệp do không hiểu biết về mặt pháp lý hoặc do không nắm rõ các quy định pháp luật có liên quan có thể ủy quyền cho thành viên hoặc tổ chức có kinh nghiệm đại diện thay mặt thực hiện thay cho mình.

Quy định về hình thức ủy quyền: Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền

Hình thức uỷ quyền theo khoản 2 Điều 142 Bộ luật dân sự 2005 “do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản”. Tuy nhiên, Bộ luật dân sự 2015 đang không còn quy định về vấn đề này. Hình thức ủy quyền chỉ từ tìm thấy gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 về thời hạn đại diện thay mặt “1.Thời hạn đại diện thay mặt được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 140 trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.

Xem Thêm : Sự khác biệt giữa “động học” và “động lực học” là gì?

Khi đối chiếu với hình thức ủy quyền bằng văn bản, trong thực tế vấn đề còn nhiều tranh cãi và cần bàn luận là lúc nào thể hiện dưới hình thức Giấy ủy quyền và khi nào là Hợp đồng ủy quyền.

Hình thức Giấy ủy quyền

Tuy cả Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015 đều không có pháp lý hay quy định cụ thể nào về hình thức Giấy ủy quyền. Nhưng thuật ngữ “Giấy ủy quyền” lại được ghi nhận tại nhiều văn bản pháp luật khác.

Ví dụ tại Điều 107 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 “Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm hết, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo lãnh phải được lập thành giấy uỷ quyền”. Vì vậy chủ sở hữu thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu và quyền sở hữu trí tuệ khác có thể ủy quyền cho tất cả những người khác thực hiện thay bằng giấy ủy quyền.

Thuật ngữ “Giấy ủy quyền” cũng được ghi nhận tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe “Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị xã hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công việc”.

Tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thanh toán cũng quy địnhChứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền khi đối chiếu với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản“.

Xem thêm: Công chứng văn bản ủy quyền ra sao

Hình thức Hợp đồng ủy quyền

Xem Thêm : Look Up là gì và cấu trúc cụm từ Look Up trong câu Tiếng Anh

Hợp đồng ủy quyền được ghi nhận tại Mục 12 Chương XVIII, phần thứ ba Bộ luật dân sự 2005 và tiếp tục được ghi nhận tại Mục 13 Chương XVI, phần thứ ba Bộ luật dân sự 2015. Hợp đồng ủy quyền được khái niệm là việc thoả thuận giữa các bên, Từ đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Khi nào sử dụng giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền

Như trên đã phân tích, cả hai hình thức ủy quyền bằng văn bản đều được pháp luật ghi nhận. Tuy nhiên, cần địa thế căn cứ cụ thể vào đối tượng người dùng công việc ủy quyền để xác định đúng hình thức ủy quyền. Vì có những công việc khi ủy quyền, pháp luật quy định phải lập thành Hợp đồng ủy quyền và khi đó Bên ủy quyền và bên được ủy quyền phải tuân thủ hình thức này.

Ví dụ: Việc ủy quyền quản lý nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 155 Luật nhà ở 2014 quy định “2. Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở do các bên thỏa thuận hợp tác và được ghi trong hợp đồng ủy quyền; nếu các bên không có thỏa thuận hợp tác về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, Tính từ lúc ngày ký hợp đồng ủy quyền”.

Việc sử dụng Giấy ủy quyền phải nhờ trên quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP và Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP. Cụ thể “Việc ủy quyền theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thỏa mãn đầy đủ các xét tuyển như không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì được thực hiện dưới hình thức chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền.

Phù phù hợp với quy định trên, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  • Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, sách vở và giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;
  • Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;
  • Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;
  • Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn ngân hàng tại Nhà băng chính sách xã hội.
  • Khi đối chiếu với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định trên thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch thanh toán.

Xem thêm: Người đại diện thay mặt đã đoạt tự mình thực hiện công việc đã ủy quyền lại

Trên đây là một số quy định của pháp luật về vấn đề ủy quyền, giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền LawKey gửi đến độc giả. Nếu có vấn đề gì mà Độc giả chưa làm rõ hãy liên hệ với LawKey theo thông tin trên Website để được trả lời.

You May Also Like

About the Author: v1000