Trường Dữ Liệu Là Gì – Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Truong du lieu la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Sử dụng các tinh chỉnh và điều khiển tài liệu để tạo giao diện người sử dụng

Bạn Đang Xem: Trường Dữ Liệu Là Gì – Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì

Cơ sở tài liệu là phần cốt lõi của nhiều ứng dụng phần mềm kinh doanh. Cơ sở tài liệu rất phổ quát trong thế giới kinh doanh vì chúng được cho phép truy cập tập trung đến những thông tin theo một các nhất quán, hiệu quả và tương đối dễ dàng cho việc phát triển và bảo trì. Chương này tìm hiểu về các khái niệm cơ bản để thiết lập và bảo trì một cơ sở tài liệu cho một doanh nghiệp, gồm có cơ sở tài liệu là gì, vì sao cơ sở tài liệu hữu dụng và dùng cơ sở tài liệu ra làm sao để tạo ra các giải pháp cho doanh nghiệp.Bạn đang xem: Trường tài liệu là gì

Nếu như khách hàng đã từng dùng Visual Basic và từng lập trình với cơ sở tài liệu. Các bạn sẽ thấy lớp học này khá cơ bản, tuy nhiên nó sẽ giúp đỡ bạn đã sở hữu một nền tảng tổt của một hệ quản trị cơ sở tài liệu nói chung.

Mặc dù các khái niệm cơ sở tài liệu gần như tương tự giữa các hệ quản trị cơ sở tài liệu, các nhà cung cập các hệ quản trị cơ sở tài liệu thường có những tên gọi khác nhau cho những sản phẩm riêng của họ. Ví; dụ, nhiều nhà lập trình Client / Server đề cập đến truy cấn chứa trong cơ sở tài liệu như thể View; trong lúc các nhà lập trình Access và Visual Basic lại gọi truy vấn là QueryDef. Cả hai khái niệm này đều là như nhau.

Nếu như khách hàng đã từng dùng phiên bản cũ của VB – nhất là Visual Basic 3, ta nên tìm hiểu một vài điểm mới trong lập trình cơ sở tài liệu. Visual Basic chứa phiên bản tiên tiến nhất của Cỗ máy cơ sở tài liệu Jet ( Visual Basic san sớt với Microsoft Access ). Phiên bản này của Jet đưa ra các bổ sung cho máy bộ cơ sở tài liệu sẽ tiến hành trình bày trong chương này. Ngoài ra, việc bổ sung ADO(Đối tượng người tiêu dùng tài liệu ActiveX -ActiveX Data Object ), cũng như các dụng cụ liên quan trong môi trường xung quanh phát triền, thể hiện những thay đổi cho những nhà lập trình Visual Basic. Nếu đã quen với phát triển tài liệu 32 bit trong Visual Basic, Chúng ta cũng có thể nhảy thẳng đến chương “Đối tượng người tiêu dùng tài liệu ActiveX – ADO”.

Cơ sở tài liệu là gì?

Cơ sở tài liệu là một kho chứa thông tin. Có nhiều loại cơ sở tài liệu, nhưng ta chỉ đề cập đến cơ sở tài liệu quan hệ, là kiểu cơ sở tài liệu phổ quát nhất hiện nay.

Một cơ sở tài liệu quan hệ:

Chứa tài liệu trong các bảng, được cấu trúc bởi các dòng còn gọi là các mẩu tin, và cột gọi là các trường.

Được chấp nhận lấy về ( hay truy vấn ) các tập hợp tài liệu con từ các bảng

Cỗ máy (Engine) cơ sở tài liệu là gì?

Chức năng cơ bản của một cơ sở tài liệu được cung cấp bởi một máy bộ cơ sở tài liệu, là khối hệ thống lớp học quản lý phương pháp chứa và trả về tài liệu.

Cỗ máy cơ sở tài liệu trình bày trong tài liệu này là Microsoft Jet, Jet không phải là một thương phẩm, thay vào đó, nó là một khối hệ thống con được nhiều ứng dụng của

Microsoft sử dụng. Microsoft lần trước nhất đưa máy bộ này vào sử dụng với Visual Basic 3.0 và Access 1. Sau nhiều lần nâng cấp, phiên bản Jet dùng với quyển sách này là Jet 3.51, đi kèm với Visual Basic và Access.

Lưu ý : Ngoài Jet, còn nhiều máy bộ cơ sở tài liệu khác, như vì Visual Basic tương trợ Jet một các nội tại nên quyển sách này ưu tiên nói về Jet. Hơn nữa Jet còn tương trợ các máy bộ cơ sở tài liệu khác. Trong chương “Làm quen với SQL Server “ giới thiệu một máy bộ hoàn toàn khác SQL Server 6.5

Bản và trường

Các cơ sở tài liệu được cấu trúc từ các bảng dùng thể hiện các phân nhóm tài liệu.

Ví; dụ, nếu ta tạo một cơ sở tài liệu để quản lý tài khoản trong công việc kinh doanh ta phải tạo một bảng cho khách hàng, một bảng cho Hoá đơn và một bảng cho viên chức. Bảng có cấu trúc khái niệm sẵn và chứa tài liệu phù phù hợp với cấu trúc này.

Bảng: Chứa các mẩu tin là các mẩu riêng rẽ bên trong phân nhóm tài liệu.

Mẩu tin: Chứa các môi trường xung quanh. Mỗi trưởng thể hiện một phòng ban tài liệu trong một mẩu tin. Ví; dụ như mỗi mẩu tin thể hiện một mục trong danh bạ địa chỉ chứa trong trường Tên và họ, địa chỉ, thành phố, tiểu bang, mã ZIP và số điện thoại cảm ứng thông minh.

Ta có thể dùng lớp học Visual Basic để tham chiếu và thao tác với cơ sở tài liệu, bảng, mẩu tin và trường.

Thiết kế cơ sở tài liệu

Để tạo một cơ sở tài liệu, trước hết ta phải xác định thông tin gì cần theo dõi. Sau đó, ta thiết kế cơ sở tài liệu, tạo bảng chứa các trường khái niệm kiểu tài liệu sẽ sở hữu được. Sau khoản thời gian tạo ra cấu trúc cơ sở tài liệu, tạo bảng chứa các trường khái niệm kiểu tài liệu sẽ sở hữu được. Sau khoản thời gian tạo ra cấu trúc cơ sở tài liệu, cơ sở tài liệu có thể chứa tài liệu dưới dạng mẩu tin. Ta không thể đưa tài liệu vào mà không có bảng hay khái niệm trường vì tài liệu sẽ không còn có chỗ để chứa.Do đó, thiết kế cơ sở tài liệu cực kỳ quan trọng, nhất là rất khó thay đổi thiết kế một khi ta đã tạo xong nó.

Ví; dụ ta tạo một bảng sau :

Bảng khách hàng Bảng tblRegion tblCustomer TblRegion ID State FirstName RegionName LastName Company Address City State Zip Phone Fax E-Mail

Có quan hệ giữa 2 bảng thông qua trường State (Trạng thái ). Đây là quan hệ một – nhiều, so với một mẩu tin trong tblRegion, có thể không có, hoặc có nhiều mẩu tin tương ứng trong bảng tblCustomer.

Cụm từ “tbl” thể hiện tên bảng, tên trường hiển thị đầy đủ, không chứa khoảng tầm trắng hay những ký tự đặc biệt quan trọng khác ví như dấu gạch dưới.

Bảng hoá đơn :

TblOrder ID CustomerID OrderDate ItemID Amount

Recordset là gì ?

Xem Thêm : "Dưa Hấu" trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt

Một khi ta có khả năng tạo bảng, ta cần phải biết phương pháp thao tác chúng.

Thao tác trên các bảng liên quan đến việc nhập và lấy về tài liệu từ các bảng khác cũng như việc kiểm tra và sửa đổi cấu trúc bảng. Để thao tác với cấu trúc bảng, ta dùng các câu lệnh đinh nghĩa tài liệu hoặc một đối tượng người sử dụng TableDef(được giới thiệu trong chương “ Các đối tượng người sử dụng truy cập tài liệu” ). Để thao tác tài liệu, trong một bảng, ta dùng Recordset.

Một Recordset là một cấu trúc tài liệu thể hiện một tập hợp con các mẩu tin lấy về từ cơ sở tài liệu. Về khái niệm, nó tương tự một bảng, nhưng có thêm một vài thuộc tí;nh riêng biệt quan trọng. Các RecordSet được thể hiện như thể các đối tượng người sử dụng, về khái niệm tương tự như thể các đối tượng người sử dụng giao diện người sử dụng ( như thể các nút lệnh và hộp văn bản ) mà ta đã làm quen với Visual Basic trong các chương trước. Cũng như các kiểu đối tượng người sử dụng khác trong Visual Basic, các đối tượng người sử dụng Recordset có những thuộc tí;nh và phương thức riêng. Lưu ý : Ta có thể lập trình để tạo và sử dụng các recordset theo một trong ba thư viện truy cập tài liệu – Các đối tượng người sử dụng truy cập dữliệu ( DAO ), các đối tượng người sử dụng truy cập tài liệu từ xa ( RDO ) và các đối tượng người sử dụng tài liệu ActiveX ( ADO ).

Các kiểu cơ sở tài liệu

Cơ sở tài liệu nội tại của Visual Basic, Jet, cung cấp 21 kiểu tài liệu khác nhau.

Không có sự tương đương một-một giữa kiểu tài liệu Visual Basic và kiểu tài liệu trường cơ sở tài liệu. Ví; dụ, ta không thể quy định một trường cơ sở tài liệu là kiểu khái niệm bởi người dùng hay biến Object của Visual Basic. Hơn nữa nếu ta dùng Microsoft Access để tạo cơ sở tài liệu sử dụng trong các ứng dụng Visual Basic, lưu ý rằng một số kiểu tài liệu hữu dụng trong ứng dụng Visual Basic không xuất hiện trong thiết kê bảng của Microsoft Access. Bởi vì Visual Basic tương trợ lập trình cơ sở tài liệu khác với những gì tạo bằng Microsoft Access.

Tạo sơ đồ cơ sở tài liệu

Mặc dù việc tạo list các bảng và trương là cách tốt nhất để xác định cấu trúc cơ sở tài liệu, ta còn tồn tại một phương pháp để xem những bảng và tường dưới dạng đồ hoạ.

Sau đó, không chỉ xem được những bảng và trường hiện có mà còn thấy được quan hệ giữa chúng. Để làm được điều này, ta tạo sơ đồ.

Sơ đồ là sơ đồ các tuyến phố trong cơ sở tài liệu. Sơ đồ thể hiện các bảng, trường và quan hệ trong cơ sở tài liệu. Có sơ đồ cơ sở tài liệu là phần quan trọng trong thết kế phần mềm bởi vì nó cho ta một cách nhìn nhanh về những gì trong cơ sở tài liệu.

Các sơ đồ vẫn có vị trí; quan trọng lâu dài sau khoản thời gian quá trình thiết kế cơ sở tài liệu hoàn thành. Ta sẽ cần đến sơ đồ để thi hành các câu truy vấn trên nhiều bảng. Một sơ đồ tốt sẽ trả lời được những thắc mắc như thể, “ Những bảng nào cần nối với nhau để lấy ra list các hoá đơn trên $50.00 từ các khách hàng ở Minnesota trong 24 giờ qua ?” Không có phương pháp chí;nh thức để tạo sơ đồ, mặc dù cũng luôn có nhiều dụng cụ để thực hiện. Phương tiện vẽ Visio rất uyển chuyển, nhanh và dễ dùng. Hơn nữa nó tí;ch phù hợp với các ứng dụng Windows khác, nhất là Microsoft Office.

Phần này xem visio như một dụng cụ vẽ để ghi chếp về cơ sở tài liệu. Nhung ta còn tồn tại thể dùng Visio như một dụng cụ phát triển. Với Visio Professional, ta có thể thiết kế cơ sở tài liệu bằng đồ hoạ. Sản phẩm có khả năng lấy thiết kế đồ hoạ và tạo ra cơ sở tài liệu thực sự. Tham khảo thông tin về Visio tại địa chỉ sentayho.com.vn

Dùng Visual Basic để tạo một cơ sở tài liệu

Sau khoản thời gian tạo xong sơ đồ và chỉnh sửa thiết kế, đang đi đến lúc ta phải tạo cơ sở tài liệu thực sự. Đạo cơ Basic, ta có thể dùng tiện í;ch gọi là Visual Data Manager. Tiện í;ch này trong ấn sở tài liệu Jet dùng Visual bản Visual Basic Professional và Enterprise được cho phép ta tạo các cơ sở tài liệu tương thí;ch với MicrosoftAccess.

Do Visual Basic và Access 97 san sớt cùng máy bộ cơ sở tài liệu ta có thể hoặc là dùng Visual Basic hoặc là dùng Access để tạo một cơ sở tài liệu. Cơ sở tài liệu cuối cùng đều như sentayho.com.vn thêm: Uk Là Gì – Và Uk Là Những Nước Nào, ở đâu

Để chạy Visual Data Manager, ta theo những bước sau :

Từ thực đơn của Visual Basic chọn mục Add-ins, VisualDataManager, hành lang cửa số VisualData Managersẽ xuất hiện. Từ thực đơn của Visual Data Manager, chọn File, New. Từ thực đơn con, chọn Microsoft Access, Version 7.0 MDB. Một hộp thoại tập tin xuất hiện : “ Version 2.0 MDB “ là phiên bản của Jet tương thí;ch với phiên bản 16 -bit của Access và Visual Basic Chọn thư mục ta muốn lưu cơ sở tài liệu cơ sở tài liệu vừa rồi gõ tên. ( Vì mục đí;ch minh hoạ cho cuốn sách này, bạn cũng có thể chọn tên cơ sở tài liệu là novelty.mdb) Nhấn chuột vào nút Save. Cơ sở tài liệu mới được tạo và Visual Data Manager sẽ hiển thị một vài hành lang cửa số được cho phép ta thao tác với cơ sở tài liệu được hiển thị như hình sau đây.

Hành lang cửa số Visual Data Manager

Sử dụng hành lang cửa số cơ sở tài liệu

Hành lang cửa số DataBase của Visual Data Manager chứa tất cả những thành phần của cơ sở tài liệu. Trong hành lang cửa số này ta có thể xem những thuộc tí;nh, kiểm tra các bảng và các thành phần khác và thêm các thành phần mới vào cơ sở tài liệu.

Để xem những thuộc tí;nh ta vừa tạo, nhấn chuột vào dấu cộng ở bên trái của mục Properties. Mục này sẽ mở ra như hình sau đây.

Xem những thuộc tí;nh của cơ sở tài liệu mới.

Tạo bảng

Một đặc tí;nh của Visual Data Manager là nó không thể cho ta cách rõ ràng để tạo bảng mới trong cơ sở tài liệu mà ta vừa tạo. Bởi vì các phần từ xuất hiện trong hành lang cửa số Database của Visual Data Manager rất nhạy với việc nhấn chuột phải. Nhưng một khi ta dùng nút chuột phải việc tạo một bảng mới thật là đơn giản. Ví; dụ : Để tạo một bảng mới ta theo những bước sau:

1. Trong hành lang cửa số Database của Visual Data Manager, nhấn chuột phải vào Properties. Thực đơn văn cảnh của hành lang cửa số sẽ xuất hiện.

2. Chọn New Table. Hộp thoại Table Structure sẽ xuất hiện như hình sau đây.

Hộp thoại Table Structure.

Trong hộp thoại Table Structure, ta có thể tạo cấu trúc bảng, chỉ định các trường, kiểu tài liệu và chỉ mục. Ví; dụ, ta sẽ tạo cấu trúc bảng để chứa khách hàng.

Để làm được điều này, theo những bước sau:

1. Gõ tblCustomer trong ô Table Name.

2. Nhấn chuột vào nút Add Field. Hộp thoại Add Field sẽ xuất hiện, được hiển thị như hình sau đây.

Hộp thoại Add Field.

Hộp thoại Add field được cho phép ta thêm một trường vào trong 1 bảng tạo bởi hộp thoại Table structure của Visual Data Manager.

Xem Thêm : Câu cá là gì? – sentayho.com.vn – Đồ câu cho mọi nhà

3. Trong ô Name gõ First Name. Đây sẽ là tên gọi của trường mà ta tạo trong bảng khách hàng.

4. Trong ô size gõ 25. Điều này chỉ ra rằng tên có thể lên tới mức 25 ký tự, nhưng không thể dài ra hơn. Điều này còn có tức thị cơ sở tài liệu sẽ chứa các tên hiệu quả hơn.

5. Chọn Fixed Field để chỉ ra rằng đâu không phải là trường có chiều dài chuyển đổi, rổi nhấn nút OK. ( Lưu ý rằng rất khó sửa đổi một trường một khi ta đã tạo xong nó.Vì vậy, phải vững chắc rằng mọi thứ ta quy định là chí;nh xác.) Trường được thêm vào cấu trúc cơ sở tài liệu. Các hộp văn bản trong hộp thoại Add Field sẽ tiến hành xoá. Được chấp nhận ta thêm vào trong 1 trường khác ngay tức thời.

6. Lúc này ta có thể thêm các trường khác vào cấu trúc bảng. Sử dụng Add Field, thêm các trường vào tblCustomer các trường sau đây :

Tên trường Kiểu tài liệu Kí;ch cỡ tài liệu Fixed First Name Text 25 Yes ID Long, AutoInerField=true N/A N/A LastName Text 45 Yes Company Text 100 Yes Address Text 100 Yes City Text 100 Yes State Text 2 Yes Zip Text 9 Yes Phone Text 25 Yes Fax Text 25 Yes E-Mail Text 255 Yes

7. Cần kiểm tra hộp AutoInerField khi tạo trường ID để đảm nói rằng mọi khách

hàng ta tạo đều phải sở hữu số hiệu duy nhất. Bởi vì máy bộ cơ sở tài liệu tăng số trong trường một cách tự động hóa, ứng dụng cơ sở tài liệu sẽ không còn phải tự sinh ra số hiệu duy nhất.

8. Khi ta hoàn thành việc nhập trường, nhấn nút bấm Close.

Chỉ định chỉ mục và khoá chí;nh

Đến đây ta vừa tạo xong một bảng cơ bản, phần còn sót lại là ta cần chỉ ra các chỉ mục. Một chỉ mục là một thuộc tí;nh ta có thể gán cho một trường để tạo sự dễ dàng cho máy bộ cơ sở tài liệu khi lấy về thông tin chứa trong trường đó. Ví; dụ, trong cơ sở tài liệu theo dõi khách hàng, ứng dụng có thể tìm kiếm các khách hàng theo họ, mã Zip và các số hiệu ID member. Do đó, cấp thiết phải tạo các chỉ mục trên những trường này để khiến cho quy trình lấy mẩu tin dựa trên các trường này nhanh hơn.

Một khi ta đã nhận được ra lợi í;ch của những chỉ mục trong việc thiết kế cơ sở tài liệu, ta có thể tự đưa ra các thắc mắc như : Nếu các chỉ mục giúp việc tìm kiếm nhanh hơn, vì sao ta không đặt một chỉ mục trong tất cả những trường của mọi bảng ? Câu vấn đáp là các chỉ mục làm cho cơ sở tài liệu của ta phình to hơn về mặt vật lý, vì vậy, nếu ta có quá nhiều chỉ mục, sẽ lãng phí; bộ nhớ và làm cho máy tí;nh của ta chạy chậm hơn. Điều này hiển nhiên làm mất đi đi các lợi thế thuở đầu. Không có quy định về việc nên tạo bao nhiêu chỉ mục cho từng bảng, nhưng nói chung, ta nên tạo một chỉ mục dựa trên các trường mà ta nghĩ là dùng thường xuyên trong các câu truy vấn.

Mỗi bảng mà ta thiết kế phải có í;t nhất một khoá chí;nh, và nó phải được đánh số chỉ mục trên những trường mà ta mong đợi sẽ tiến hành truy vấn nhiều nhất. Trong trường hợp của bảng tblCustomer, cũng như với nhiều bảng cơ sở tài liệu, khoá chí;nh sẽ là trường ID. Các chỉ mục phụ là trường LastName và FirstName

Để tạo các chỉ mục và các khoá chí;nh, theo những bước sau :

1. Trong hộp thoại Table Structure, nhấn chuột vào nut Add Index. Hộp thoại

Add Index xuất hiện

Hộp thoại Add Index. Trước hết ta sẽ tạo khoá chí;nh cho bảng.

2. Gõ Primary Key trong hộp văn bản Name

3. Nhấn lưu ban chuột vào trường ID trong list các trường có sẵn. ID được thêm vào list các trường có chỉ mục. Hộp khắc ghi Primary và Unique phải được chọn theo mặc định.

4. Nhấn OK, Hộp văn bản bị xoá và khoá chí;nh được thêm vào thiết kế bảng.

Lưu ý rằng chỉ mục mang tên như tên trường ( mặc dù đã quen với Microsoft Access m ta có thể không biết điều này, bởi vì Access che tên chỉ mục trên giao diện người sử dụng ). Truy cập đến tên của một trường chỉ mục thì thật thuận tiện cho một mục đí;nh nào đó.

Giờ đây ta có thể tạo thêm hai chỉ mục cho những trường FirstName và LastName. Để làm được điều này ta tuân theo các bước sau :

1. Gõ tên chỉ mục FirstNameIndex trong hộp văn bản Name

2. Nhấn lưu ban chuột trên trường FirstName trong list các trường hiện có, FirstName được thêm vào trong list các trường có chỉ mục.

3. Bỏ chọn các hộp khắc ghi Primary và Unique, sau đó nhấn nut OK.

Nếu ta để hộp khắc ghi Unique được chọn, ta sẽ không còn thể thêm hai người dân có cùng tên vào cơ sở tài liệu.

4. Tái diễn quy trình này với truờng LastName, tạo một chỉ mục là sentayho.com.vn thêm: Ams Là Phí Gì – Local Charges Là Gì

5. Nhấn nút chuột Close. Ta sẽ hội ngộ hộp hội thoại Table Structure.

6. Để tạo bảng, nhấn nút Build the Table. Bảng sẽ tiến hành tạo và thêm vào hành lang cửa số

Phân mục: Hỏi Đáp

You May Also Like

About the Author: v1000