Tòa án nhân dân là gì? Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án nhân dân?

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Toa an nhan dan la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa và chiến lược hiệu quả. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi để cập nhật kiến thức mới.

Mọi quốc gia để lấy pháp luật đi vào đời sống, để kiểm soát và điều chỉnh các quan hệ rong xã hội, để giữ gìn trật tự an toàn, đưa xã hội đi vào phạm vi thì đã đưa ra các quy định của pháp luật để kiểm soát và điều chỉnh các quan hệ đó. Tuy nhiên để thi hành trên thực tế, để mang tính chất răn đe, để mọi từng lớp trong xã hội đều phải tuân theo thì Từ đó cần có các đơn vị tư pháp thực thi quy định của pháp luật đó và một trong những cơ quan không thể thiếu đó đó chính là Tòa án. So với quốc gia Việt Nam Tòa án đã được thừa nhận trong hiến pháp của Việt Nam và đó đó chính là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bạn Đang Xem: Tòa án nhân dân là gì? Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án nhân dân?

1. Tòa án nhân dân là gì?

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử rất tốt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Quốc gia đã cho ra đời ra pháp luật thì phải có cơ chế để đảm bảo cho pháp luật được thực thi, bởi lẽ pháp luật sẽ trở thành vô nghĩa, nếu nó không được những giai cấp và từng lớp khác tuân theo, pháp luật không đi vào đời sống hàng ngày của dân cư. Mặt khác trong bất luận xã hội nào, xoành xoạch có những member, tổ chức hoặc giai cấp đối lập tìm mọi phương pháp để làm trái các điều luật của quốc gia, đi trái lại với lợi ích của giai cấp thống trị. Do vậy giai cấp thống trị đã tổ chức ra một khối hệ thống các đơn vị chuyên làm nhiệm vụ bảo vệ và đảm bảo cho pháp luật được thực thi như quân đội, công an…

Nhưng không thể sử dụng lực lượng này còn có thể bắt bớ, giam cầm một cách tùy tiện, bởi như vậy sẽ tạo nên sự hỗn loạn trong xã hội. Bởi lẽ đó cần có một cơ quan được lập ra để đảm nhiệm chức năng xét xử, xem xét hành vi nào là đúng, là sai. Cơ quan đó đó chính là tòa án, luôn tồn tại trong bất kỳ chính sách quốc gia nào.

Tòa án là biểu hiện tập trung của quyền tư pháp, là cơ quan thực hiện chức năng xét xử. Ngay từ buổi đầu của Quốc gia Việt Nam dân chủ cộng hòa, tòa án đã chiếm một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong việc xét xử những hành vi vi phạm pháp luật, chống phá quốc gia ta. Cùng với quá trình phát triển của cách mệnh, ở mỗi một thời đoạn khác nhau, do những yêu cầu đưa ra khác nhau, tổ chức, họat động của tòa án nhân dân cũng luôn tồn tại những nhiệm vụ và mục tiêu khác nhau.

Tuy nhiên nó cũng chiếm một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng, “…là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…. Trong phạm vi chức năng của mình có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chính sách xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân ; bảo vệ tài sản của Quốc gia, của tập thể, bảo vệ tính mệnh, tài sản, tự do, danh dự và phẩm giá của công dân…”

Tòa án nhân dân tiếng anh là: People’s court hoặc People’s tribunal

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án:

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án được quy định ra làm sao? Sau đây Luật Dương Gia xin đưa ra một số quy định của pháp luật như sau:

Địa thế căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án rất cụ thể và rõ ràng, theo quy định của luật này thì cũng phân định ra thẩm quyền của Tòa án các cấp có sự phân cấp rõ rệt.

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án được quy định như sau:

1. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chính sách xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, member.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với chủ với Tổ quốc, nghiêm trang chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

2. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình và gia đình, kinh doanh, thương nghiệp, lao động, hành chính và giải quyết và xử lý các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; địa thế căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc vô tội, vận dụng hoặc không vận dụng hình phạt, giải pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, member tôn trọng; cơ quan, tổ chức, member sở quan phải nghiêm trang chấp hành.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:

a) Xem xét, tóm lại về tính chất hợp pháp của không ít hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Trạng sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc vận dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ giải pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;

b) Xem xét, tóm lại về tính chất hợp pháp của không ít chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Trạng sư, bị can, bị cáo và những người dân tham gia tố tụng khác cung cấp;

Xem Thêm : Kỳ Thi Đánh Giá Năng Lực Là Gì? Những Thông Tin Cần Biết Về Kỳ Thi Đánh Giá Năng Lực 2022

c) Khi xét thấy cấp thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người dân khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa xét xử; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;

e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Trạng sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết và xử lý những vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình và gia đình, kinh doanh, thương nghiệp, lao động, hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.

5. Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề xuất của cơ quan quản lý quốc gia và quyết định vận dụng các giải pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.

6. Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành quyết phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành quyết phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành quyết phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án so với khoản thu nộp ngân sách quốc gia; thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự,Luật thi hành dân sự.

Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành giải pháp xử lý hành chính do Tòa án vận dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định.

7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các đơn vị có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, quyết nghị của Quốc hội, pháp lệnh, quyết nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của member, cơ quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết và xử lý vụ án.

8. Đảm bảo vận dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

9. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.

Theo quy đinh tại Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp 2013 có quy định nhiệm vụ của Tòa án thì Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chính sách xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, member.

Hiến pháp nhấn mạnh vấn đề rằng bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân là những nhiệm vụ trước tiên của Tòa án nhân dân, sau đó mới là nhiệm vụ bảo vệ chính sách xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, member. Tòa án phải là nơi mà mọi người, mọi công dân tìm tới lẽ phải, sự thực; có nhiệm vụ bảo vệ công lý khi quyền, lợi ích của member, cơ quan, tổ chức bị xâm hại; khi công dân yêu cầu Toà án giải quyết và xử lý mọi tranh chấp thì Toà án có trách nhiệm thụ lý giải quyết và xử lý mà không có quyền từ chối.

3. Các cấp Tòa án nhân dân tại Việt Nam:

Theo quy định tại Điều 3 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014

có quy định về Tòa án nhân dân Việt Nam bao gôm những cấp tòa án như sau:

“Điều 3. Tổ chức Tòa án nhân dân

1. Tòa án nhân dân vô thượng.

2. Tòa án nhân dân cấp cao.

Xem Thêm : Anh rể là gì? Cách xưng hô trong gia đình Việt Nam

3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW.

4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

5. Tòa án quân sự chiến lược.”

Tòa án nhân dân vô thượng là cơ quan xét xử rất tốt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân vô thượng là giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của không ít Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Theo quy định tại Điều 29 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 có quy định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ của Tòa án cấp cao như sau:

“Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao

1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa xuất hiện hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.”

Địa thế căn cứ Điều 37 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 thì Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW sẽ có được nhiệm vụ và quyền hạn như sau

“Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW

1. Xét xử sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.

2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa xuất hiện hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

3. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân vô thượng xem xét, kháng nghị.

4. Giải quyết và xử lý việc khác theo quy định của pháp luật.”

Còn Tòa án nhân dân huyện theo quy định tại Điều 44 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

“Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương

1. Xét xử sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.

2. Giải quyết và xử lý việc khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy theo những quy đinh trên cho thấy Tòa án nhân giữ một vai trò đặc biệt quan trọng quan trọng trong nền tư pháp của nước nhà, trong việc bảo vệ giữ gìn hòa bình, an toàn của tổ quốc, bảo vệ chính sách xã hội chủ nghĩa. Thực hiện việc giải quyết và xử lý tranh chấp trong xã hội, bảo vệ quyền con người là quyền rất tốt và được Hiến định, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ công lý, nơi mà công dân thực hiện gửi gắm niềm tin để bảo vệ công minh xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

Tuy nhiên để Tòa án thực hiện được nghiệp vụ nặng nề vậy yên cầu mỗi member trong cơ quan tư pháp cần phải luôn nêu cao ý thức thượng tôn pháp luật, nâng cao tri thức cũng như kỹ năng, trình độ nghiệp vụ để thực hiện được trọng trách nặng nề đó.

You May Also Like

About the Author: v1000