Snapshot là gì? Tổng quan về tính năng và cách hoạt động

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Snapshot la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Snapshot có thể được hiểu đơn giản là một hình thức sao lưu tài liệu tạm thời sử dụng cho nhiều mục tiêu, Vậy cụ thể snapshot cơ sở tài liệu được khái niệm ra làm sao, hoạt động và sử dụng ra sao. Cùng Bizfly Cloud tìm hiểu trong bài phân tích rõ ràng sau đây.

Bạn Đang Xem: Snapshot là gì? Tổng quan về tính năng và cách hoạt động

Snapshot của một cơ sở tài liệu là gì?

Một snapshot cơ sở tài liệu là một ảnh chụp nhanh dạng tĩnh, chỉ đọc (read-only) của một cơ sở tài liệu SQL Server (cơ sở tài liệu nguồn).

Trong số đó,cho thấy SQL Server viết đầy đủ là Structure Query Language server là một phương tiện quản lý tài liệu được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành khác nhau.

Snapshot cơ sở tài liệu là một giao thức đông thời và nhất quán với cơ sở tài liệu nguồn vào thời khắc tạo snapshot đó. Có tức thị ảnh chụp sanpshot tại thời điểm lúc đó ghi lại một cách chuẩn xác và song song trạng thái của cơ sở tài liệu nguồn được chụp. Một snapshot cơ sở tài liệu luôn nằm trên cùng một cá thể sever với cơ sở tài liệu nguồn của nó. Khi cơ sở tài liệu nguồn được update, snapshot cũng được update theo. Do đó, snapshot cơ sở tài liệu càng dài thì khả năng sử dụng hết dung tích đĩa sẵn có của nó càng nhiều.

Nhiều snapshot có thể tồn tại trên cùng một cơ sở tài liệu nguồn cho trước. Mỗi snapshot cơ sở tài liệu vẫn tồn tại cho tới khi bị chủ sở hữu cơ sở tài liệu đó loại bỏ hoàn toàn.

Snapshot nhất quán với cơ sở tài liệu nguồn vào thời khắc tạo snapshot đó

Tổng quan về tính chất năng – Hoạt động của snapshot

Các snapshot cơ sở tài liệu hoạt động ở Lever data-page. Trước lúc một trang của cơ sở tài liệu nguồn được sửa đổi lần trước hết, trang gốc sẽ tiến hành copy từ cơ sở tài liệu nguồn thành ảnh chụp nhanh snapshot. Snapshot lưu lại trang gốc, duy trì các bản ghi tài liệu vẫn đang tồn tại khi snapshot được tạo. Quá trình tương tự được tái diễn với mỗi trang trong mỗi lần sửa đổi trước hết. Khi đối chiếu với người dùng, snapshot cơ sở tài liệu thường không bao giờ thay đổi, vì các thao tác đọc trên snapshot cơ sở tài liệu luôn truy cập vào các trang tài liệu gốc, bất kể chúng ở đâu.

Để lưu trữ các trang gốc đã sao chép, snapshot sử dụng một hoặc nhiều file tản mạn. Thuở đầu, file tản mạn là các tệp hoàn toàn trống, không chứa tài liệu người dùng và không được cấp không gian cho tài liệu người dùng trên đĩa. Khi ngày càng có nhiều trang được update trong cơ sở tài liệu, kích thước của tệp sẽ tăng lên.

Hình tiếp sau đây minh họa các kết quả của hai mẫu update tương phản với kích thước của snapshot. Trạng thái A phản ánh môi trường xung quanh trong đó chỉ có 30% các trang gốc được update trong thời kì tồn tại snapshot. Trạng thái B phản ánh một môi trường xung quanh trong đó 80% các trang gốc được update trong thời kì tồn tại snapshot.

Lợi ích của snapshot cơ sở tài liệu

– Ảnh chụp nhanh snapshot có thể được sử dụng cho mục tiêu giải trình

Khách hàng có thể truy vấn các snapshot cơ sở tài liệu, thông qua đó, viết giải trình dựa trên tài liệu tại thời khắc tạo ảnh chụp nhanh

– Duy trì lịch sử vẻ vang tài liệu để tạo giải trình

Snapshot tương trợ việc mở rộng quyền truy cập tài liệu cho tất cả những người dùng trong các thời khắc cụ thể.

Ví dụ, bạn cũng có thể tạo một snapshot cơ sở tài liệu vào thời điểm cuối một khoảng chừng thời kì nhất định nào đó (như thể cuối một quý tài chính chẳng hạn) để sau này giải trình.

Như vậy, bạn cũng có thể chạy các giải trình vào cuối kỳ trên các snapshot. Nếu không gian đĩa được cho phép, bạn cũng sẽ có thể duy trì các snapshot vào cuối kỳ bao lâu tùy ý, được cho phép truy vấn trái lại kết quả trong các khoảng chừng thời kì này,

Lấy ví dụ: làm khảo sát hiệu suất hoạt động của tổ chức chẳng hạn.

Xem Thêm : Sự điện li là gì? Độ điện li là gì? Phân loại chất điện ly mạnh yếu?

Đây là yếu tố cấp thiết và cực kỳ quan trọng khi đối chiếu với người dùng máy ảo.

– Sử dụng nhân đôi cơ sở tài liệu – database miror mà bạn đang duy trì cho những mục tiêu đã có để giảm tải giải trình

Sử dụng snapshot cơ sở tài liệu cùng với nhân đôi cơ sở tài liệu được cho phép tạo các tài liệu có thể truy cập được trên mirror server (sever giống nhau) để giải trình. Ngoài ra, các truy vấn đang hoạt động trên cơ sở tài liệu nhân đôi có thể phóng thích tài nguyên cho phần chính.

– Bảo vệ tài liệu khỏi các lỗi quản trị.

– Hoàn nguyên

Trong trường hợp xẩy ra lỗi người dùng trên cơ sở tài liệu nguồn, bạn cũng có thể hoàn nguyên (trở về trạng thái thuở đầu) cơ sở tài liệu nguồn về trạng thái khi một snapshot của cơ sở tài liệu đã cho được tạo. Mất tài liệu trong những khi update đã được kiểm soát và hạn chế hoàn toàn kể từ thời điểm snapshot ra đời.

Ví dụ: trước lúc thực hiện các update quy mô, ví dụ như update hàng loạt hoặc thay đổi sơ đồ, hãy tạo các snapshot cơ sở tài liệu để bảo vệ tài liệu. Khi mắc lỗi, có thể sử dụng snapshot để khôi phục bằng phương pháp đưa cơ sở tài liệu về trạng thái thuở đầu (hoàn nguyên) với snapshot. Hoàn nguyên khi sử dụng cho mục tiêu này thường nhanh hơn so với khôi phục từ bản sao lưu, tuy nhiên, bạn không thể cuộn về trước hay sau.

– Quan trọng:

Hoàn nguyên không hoạt động khi cơ sở tài liệu đang ngoại tuyến hoặc bị hỏng. Bởi vậy, việc sao lưu thường xuyên và kiểm tra các phương án khôi phục là cấp thiết khi muốn bảo vệ cơ sở tài liệu.

– Lưu ý:

Các snapshot cơ sở tài liệu phụ thuộc vào cơ sở tài liệu nguồn. Do đó, việc sử dụng các snapshot cơ sở tài liệu để hoàn nguyên cơ sở tài liệu không thể thay thế cho những phương án sao lưu và khôi phục được. Thực hiện tất cả những sao lưu theo kế hoạch vẫn là cấp thiết. Nếu buộc phải khôi phục cơ sở tài liệu nguồn tại chính thời khắc một snapshot cơ sở tài liệu được tạo, hãy thực hiện phương án sao lưu được cho phép bạn thực hiện điều đó.

– Bảo vệ tài liệu trước lỗi người dùng

Bằng phương pháp tạo snapshot cơ sở tài liệu thường xuyên, bạn cũng có thể giảm thiểu tác động các lỗi do người dùng chính, ví dụ như lỗi xóa bảng.

Để bảo vệ ở tầm mức độ mạnh hơn, có thể tạo một loạt snapshot cơ sở tài liệu kéo dãn đủ thời kì để nhận dạng và phản ứng với hồ hết các lỗi người dùng. Ví dụ: bạn cũng có thể duy trì từ 6 đến 12 snapshot trong khoảng chừng thời kì 24 giờ, tùy thuộc vào tài nguyên đĩa của bạn. Sau đó, cứ mọi khi có một snapshot mới được tạo, thì snapshot cũ nhất có thể bị xóa.

Để khôi phục tài liệu do lỗi người dùng, có thể thực hiện hoàn nguyên cơ sở tài liệu về snapshot ngay trước lúc xẩy ra lỗi. Hoàn nguyên khi sử dụng cho mục tiêu này thường nhanh hơn so với khôi phục từ bản sao lưu, tuy nhiên, bạn không thể cuộn về trước hay sau.

Ngoài ra, có thể tự dựng lại bảng đã trở nên xóa hoặc tài liệu bị mất khác từ thông tin trong snapshot. Ví dụ: bạn cũng có thể sao chép hàng loạt tài liệu từ snapshot lên cơ sở tài liệu và tích hợp tài liệu trở lại cơ sở tài liệu Theo phong cách thủ công.

Lý do cho việc sử dụng snapshot cơ sở tài liệu sẽ xác định số lượng bao nhiêu snapshot song song bạn phải trên cơ sở tài liệu, tần suất cần tạo snapshot mới và thời kì lưu giữ chúng là bao lâu.

– Quản lý các testing database (tài liệu thử nghiệm)

Trong môi trường xung quanh thử nghiệm, sẽ hữu ích khi liên tục chạy một giao thức thử nghiệm cho cơ sở tài liệu để chứa các tài liệu y chang nhau khi khai mạc mỗi vòng thử nghiệm. Trước lúc chạy vòng trước hết, nhà phát triển ứng dụng hoặc người kiểm tra có thể tạo một snapshot trên cơ sở tài liệu thử nghiệm. Sau mỗi lần chạy thử nghiệm, cơ sở tài liệu có thể được nhanh chóng trở về trạng thái trước đó của nó bằng phương pháp hoàn nguyên snapshot cơ sở tài liệu.

Các loại Snapshot

Xem Thêm : Lá cờ 7 màu của cộng đồng LGBT có ý nghĩa gì? Các quốc gia công nhận hôn nhân đồng tính

1. Copy-on-write Snapshot

Copy-on-write Snapshot chỉ lưu trữ siêu tài liệu về vị trí của tài liệu gốc, nhưng không sao chép tài liệu thực tiễn lần tạo thuở đầu. Điều này hỗ trợ cho việc tạo snapshot gần như ngay ngay lập tức, ít ảnh hưởng tác động đến khối hệ thống snapshot.

Ưu điểm chính của Copy-on-write là hiệu quả về storage space vì bộ nhớ snapshot dự trữ chỉ việc đủ lớn để ghi lại tài liệu đã thay đổi. Nhược điểm của Copy-on-write là nó sẽ làm giảm hiệu suất trên ổ đĩa gốc. Đó là bởi vì yêu cầu ghi vào ổ đĩa gốc phải đợi hoàn thành cho tới khi tài liệu gốc được “sao chép” vào snapshot.

2. Redirect-on-write Snapshot

Với redirect-on-write, lúc các khối mới được tạo, nó chỉ yêu cầu một lần ghi vào snapshot. Điều đó có tức thị bất kỳ tham chiếu nào đến trạng thái ngày nay của tài liệu đều là bản gốc và snapshot. Trái ngược với copy-on-write, redirect-on-write snapshot không làm giảm hiệu suất vì mỗi block được thay đổi tạo ra một write I/O duy nhất.

Nhược điểm của redirect-on-write snapshot là phụ thuộc vào block gốc. Các thay đổi khác sẽ tạo ra các block mới. Khi có nhiều snapshot được tạo ra, độ phức tạp sẽ tăng lên theo cấp số nhân. điều này làm phức tạp thêm việc truy cập tài liệu gốc, tài liệu snapshot… Các vấn đề nghiêm trọng có thể xẩy ra khi tập tài liệu gốc bị phân mảnh.

3. Continuous Data Protection (CDP)

Continuous Data Protection (CDP) tạo snapshot thường xuyên của tài liệu thô được kích hoạt bằng phương pháp thiết lập các policy (chính sách). Mỗi một khi thực hiện thay đổi, snapshot của bản sao gốc sẽ tiến hành update. Ưu điểm của CDP là giảm RPO (recovery point objective) xuống gần như bằng 0. Tuy nhiên hạn chế của nó là việc tạo và update snapshot thường xuyên tiêu tốn hiệu suất và băng thông (nếu lưu trữ trên mạng).

4. Split Mirror Snapshot

Split Mirror Snapshot tạo bản sao đầy đủ của storage volume thuở đầu thay vì chỉ snapshot các block đã thay đổi. Với Split Mirror Snapshot, bạn cũng có thể tạo snapshot của toàn bộ file system, LUN (logical unit numbers) hoặc object storage volume.

Ưu điểm của Split Mirror Snapshot là việc khôi phục, nhân văn và lưu trữ tài liệu dễ dàng hơn. Ngay cả những lúc bản chính/bản gốc bị mất, toàn bộ tệp vẫn còn. Tuy nhiên, vì snapshot utility sẽ snapshot toàn bộ ổ đĩa mỗi lần, nên tốc độ chậm hơn và yêu cầu tăng gấp đôi storage volume.

5. Copy-on-write with background copy snapshot

Copy-on-write with background copy sẽ lấy tài liệu snapshot tức thời COW và sử dụng background process để sao chép tài liệu đó từ vị trí thuở đầu sang vị trí lưu trữ snapshot. Quá trình này tạo ra một bản sao (clone) hoặc nhân văn (mirror) tài liệu gốc.

Copy-on-write with background copy snapshot tận dụng những ưu điểm tốt nhất và giảm thiểu những nhược điểm của COW. Nó được xem là sự lai tạo giữa COW và cloning.

6. Incremental Snapshot

Incremental Snapshot theo dõi các thay đổi được thực hiện khi đối chiếu với source data và snapshot data khi snapshot được tạo. Khi một Incremental Snapshot được tạo, tài liệu Snapshot thuở đầu được update hoặc làm mới. Có một timestamp trên tài liệu snapshot thuở đầu và trên mỗi Incremental Snapshot tiếp theo. Timestamp có khả năng rollback bất kỳ point-in-time snapshot nào.

Nhược điểm của Incremental Snapshot là chúng phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng trong Snapshot trước hết (copy-on-write, redirect-on-write, split-mirror hoặc copy-on-write with background copy).

So sánh điểm khác nhau giữa backup và snapshot

Sau này là bảng so sánh sự khác biệt giữa Snapshot và Backup:

Theo Bizfly Cloud san sẻ

>>> Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu về Snapshot trong cơ sở tài liệu Oracle

You May Also Like

About the Author: v1000