Sàm sỡ là gì? Hành vi sàm sỡ người khác bị xử lý như thế nào?

Chúng tôi vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Sam so la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

Trong xã hội hiện nay bên cạnh những hành động mang ý nghĩa đạo đức tốt đẹp thì vẫn tồn tại những hành vi mang tính suy đồi đạo đức. Ở đây đang đề cập đến hành vi sàm sỡ người khác. Rõ ràng về mặt đạo đức hành vi sàm sỡ là không đúng, còn về mặt pháp luật thì hành vi sàm sỡ người khác sẽ bị xử lý thế nào?

Bạn Đang Xem: Sàm sỡ là gì? Hành vi sàm sỡ người khác bị xử lý như thế nào?

Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua điện thoại thông minh: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành nghề bình yên, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ cứu nạn; phòng, chống đấm đá bạo lực gia đình;

– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

1. Sàm sỡ là gì?

Sàm sỡ được hiểu là một hành vi hoặc thái độ thiếu đứng đắn trong quan hệ xã hội. Hành vi sàm sỡ thể hiện ở lời nói, cử chỉ hành động nhằm mục tiêu quấy rối tình dục. Sàm sỡ được hiểu là các hành vi dùng lời nói; hoặc cử chỉ với mục tiêu quấy rối tình dục người khác hoặc những hành vi mang tính chất làm nhục người khác; xâm phạm đến quyền được bảo lãnh sức khỏe, phẩm giá, danh dự của người khác. Khác với hành vi dâm ô theo quy định của Bộ luật hình sự thì hành vi sàm sỡ không gồm có hành vi có tính chất kích thích nhục dục, dục vọng.

2. Hành vi sàm sỡ người khác bị xử lý thế nào?

Dưới góc độ pháp lý, hành vi này xâm phạm đến những quyền cơ bản về sức khỏe, danh dự, phẩm giá của người khác. Trong số đó, danh dự, phẩm giá là những giá trị gắn liền với nhân thân của con người, khi một người dân có hành vi xâm phạm đến danh dự, phẩm giá của người khác sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013, mọi người đều sở hữu quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo lãnh về sức khỏe, danh dự và phẩm giá; không bị tra tấn, đấm đá bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, phẩm giá.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015, danh dự, phẩm giá uy tín của thành viên là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Quyền cơ bản của con người được quy định đầy đủ và cơ bản tại Hiến pháp trong đó có quy định quyền bất khả xâm phạm về thân thể và bất khả xâm phạm về danh dự, phẩm giá.

Thân thể gồm có toàn bộ thân thể của con người, không người nào có quyền xâm phạm đến thân thể người khác khi không được sự được chấp nhận của người đó. Danh dự, phẩm giá của con người cũng được quy định là quyền bất khả xâm phạm. Danh dự phẩm giá là trừu tượng và có thể xem là vô giá bởi vì nó là gương mặt và là uy tín của một người. Bất kể người nào đều sở hữu danh dự, phẩm giá của riêng mình và phải được tôn trọng, trong bất luận hoàn cảnh nào, danh dự, phẩm giá của một người đều phải được đề cao và bảo vệ.

Sàm sỡ về mặt đạo đức là hành vi đáng lên án, điều này thể hiện phẩm giá suy đồi của một phòng ban những người dân không đứng đắn, quấy rối người khác về mặt thân thể.

Hành vi sàm sỡ người khác có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.

2.1. Xử lý vi phạm hành chính so với hành vi sàm sỡ người khác:

Sàm sỡ về mặt pháp luật sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành nghề bình yên, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ cứu nạn; phòng, chống đấm đá bạo lực gia đình:

“5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng so với một trong những hành vi sau đây:

… đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục…”

Xem Thêm : Tam quốc diễn nghĩa: Vị kiếm khách ít người biết nhưng từng khiến “Chiến Thần” Lã Bố bở hơi tai

Như vậy, người nào có hành vi sàm sỡ người khác sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Hình phạt này nhằm mục tiêu răn đe so với những người dân có hành vi, cử chỉ không đúng mực, xâm phạm đến thân thể của người khác, những đối tượng người sử dụng này phải nộp phạt hành chính cho quốc gia song song về mặt đạo đức, người này phải xin lỗi đối tượng người sử dụng bị tác động bởi hành vi này của những đối tượng người sử dụng này.

Song song quy định phạt tiền từ 02 triệu VND đến 03 triệu VND; so với người dân có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo; xúc phạm, lăng nhục; bôi nhọ danh dự, phẩm giá của người khác; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 (Có lời nói, hành động rình rập đe dọa, lăng nhục, xúc phạm danh dự, phẩm giá người thi hành công vụ) và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành nghề bình yên, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ cứu nạn; phòng, chống đấm đá bạo lực gia đình (Hành vi xúc phạm danh dự, phẩm giá của thành viên gia đình).

Từ đó thì hành vi sàm sỡ được tách biệt thoát ra khỏi hẳn so với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng nhục, bôi nhọ danh dự, phẩm giá của người khác, có thể hiểu sàm sỡ cũng là hành vi xúc phạm danh dự, phẩm giá của người khác nhưng nó ở tầm mức độ nghiêm trọng hơn, tác động đến hơn cả quyền bất khả xâm phạm về thân thể, do này mà hành vi sàm sỡ có mức xử phạt mạnh hơn so với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng nhục, bôi nhọ danh dự, phẩm giá của người khác.

2.2. Xử lý hình sự so với hành vi sàm sỡ người khác:

Ngoài trách nhiệm hành chính mà người thực hiện hành vi phải chịu thì nếu hành vi sàm sỡ có mức độ gây xúc phạm danh dự phẩm giá của người khác, có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội phạm được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội làm nhục người khác.

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng phẩm giá, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) So với 02 người trở lên;

c) Tận dụng chức vụ, quyền hạn;

d) So với người hiện hành công vụ;

đ) So với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn thần kinh và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương thân thể từ 31% đến 60%75.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn thần kinh và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương thân thể 61% trở lên76;

b) Làm nạn nhân tự sát.

Xem Thêm : Những món ăn bổ máu cho người bệnh giúp cải thiện sức khỏe tốt

4. Người phạm tội còn tồn tại thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm thuê việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Để sở hữu thể truy cứu trách nhiệm hình sự so với hành vi làm nhục người khác thì hành vi sàm sỡ người khác phải đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, cụ thể như sau:

– Về mặt khách quan của tội làm nhục người khác:

Hành vi sàm sỡ của người thực hiện hành vi gây ra hậu quả đến nạn nhân là khiến tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, phẩm giá của người này. Hành vi sàm sỡ này còn có thể nặng đến mức đụng chạm các phòng ban nhạy cảm, làm lộ các phòng ban nhạy cảm của nạn nhân.

Để sở hữu thể xác nhận được mức độ nghiêm trọng, mức độ gây tổn hại danh dự phẩm giá

Mức độ nghiêm trọng của hành vi trên cần địa thế căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau thì mới có thể xem xét đến việc khởi tố về mặt hình sự so với hành vi này như:

+ Hoàn cảnh địa điểm xẩy ra hành vi sàm sỡ, nếu như hành vi được thực hiện ở nơi ít người thì sẽ khác so với hành vi được thực hiện ở nơi công cộng nhiều người, bơi nơi công cộng có nhiều người tận mắt chứng kiến sẽ gây nên thiệt hại về danh dự cho nạn nhân.

+ Về hành vi phạm tội, nếu người thực hiện hành vi sàm sỡ thực hiện hành vi nhiều lần, một cách khiêu khích và bất cần đến thái độ của nạn nhân cũng tác động đến yếu tố nghiêm trọng của hành vi;

+ Nhận thức của người phạm tội. Nếu người phạm tội là người dân có tri thức pháp luật và ý thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật mà cố ý vi phạm thì tính chất nghiêm trọng của hành vi trên sẽ tiến hành nhìn nhận và đánh giá mạnh hơn.

– Về mặt khách thể của tội làm nhục người khác:

Khách thể của hành vi phạm tội này là quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền bất khả xâm phạm về danh dự, phẩm giá. Đây là các quyền của con người được pháp luật bảo vệ.

– Về mặt chủ quan của tội làm nhục người khác: so với hành vi phạm tội này, người phạm tội là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và hành vi này được người này thực hiện với lỗi cố ý khi thực hiện hành vi sàm sỡ, người này còn có đủ sức nhận thức, mặc dù biết hành vi này sẽ gây nên ra hậu quả cho tất cả những người khác nhưng họ vẫn cố ý thực hiện thì đây là lỗi cố ý.

– Về mặt chủ thể của tội làm nhục người khác: người phạm tội là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Nếu hành vi phạm tội đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên thì người thực hiện hành vi phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ bị khởi tố ở ba khuông hình phạt sau:

– Nếu người thực hiện hành vi phạm tội xúc phạm danh dự phẩm giá của người khác mà không có những tình tiết tăng nặng thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu VND đến 30 triệu VND hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

– Nếu người thực hiện hành vi phạm tội có những tình tiết tăng nặng ở khoản 2 Điều này thì sẽ bị phạt từ từ 3 tháng đến hai năm.

– Nếu người thực hiện hành vi phạm tội gây ra hậu quả là việc làm nạn nhân tự sát hoặc gây rối loạn thần kinh hoặc hành vi của nạn nhân từ 46% trở lên sẽ bị phạt tù từ hai năm đến 5 năm.

Ngoài ra, nếu người thực hiện hành vi phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm thuê việc nhất định từ một năm đến 5 năm so với những người dân đảm nhiệm các chức vụ, hành nghề đặc thù.

You May Also Like

About the Author: v1000

tỷ lệ kèo trực tuyến manclub 789club