Opamp là gì

Chúng tôi vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Opamp la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

Opamp là gì

Bạn Đang Xem: Opamp là gì

Opamp là viết tắt của operational amplifier hay khuếch đại thuật toán là thiết bị tuyến tính có tất cả những đặc tính cấp thiết để khuếch đại DC gần như lý tưởng, do đó nó được sử dụng rộng rãi trong điều hòa tín hiệu, lọc hoặc để thực hiện các phép toán như cộng, trừ, nhân, chia.

Opamp về cơ bản là một thiết bị khuếch đại điện áp được thiết kế để sử dụng với những linh phụ kiện phản hồi phía ngoài như điện trở và tụ điện giữa các đầu ra và nguồn vào của nó. Các linh phụ kiện phản hồi này xác định chức năng kết quả hoặc “thuật toán” của cục khuếch đại và nhờ các cấu hình phản hồi khác nhau là điện trở, điện dung hay cả hai, bộ khuếch đại có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, từ đó mang tên gọi khuếch đại thuật toán.

Cấu trúc opamp

Opamp về cơ bản là một thiết bị ba cực gồm có hai nguồn vào trở kháng cao. Một trong số này được gọi là nguồn vào đảo ngược, được lưu lại bằng dấu âm hay dấu trừ (-). Nguồn vào kia được gọi là nguồn vào không đảo ngược, được lưu lại bằng dấu dương hay dấu cộng (+).

Cực thứ ba thay mặt cho cổng đầu ra của opamp có thể vừa là cực góp vừa là cực nguồn cho điện áp hoặc dòng điện.

Đặc tính của opamp

  1. Độ lợi vòng lặp hở

Độ lợi vòng lặp hở là độ lợi của opamp không có phản hồi dương hoặc âm. Opamp lý tưởng sẽ sở hữu được độ lợi vòng lặp hở vô hạn nhưng thông thường nó nằm trong khoảng chừng từ 20.000 đến 200.000.

  1. Trở kháng nguồn vào

Xem Thêm : Gaffer là gì?

Đây là tỷ số giữa điện áp nguồn vào và dòng điện nguồn vào. Giá trị này phải là vô hạn mà không có bất kỳ sự rò rỉ nào của dòng điện từ nguồn cấp đến những nguồn vào. Nhưng sẽ sở hữu được một vài sự cố rò rỉ vài pico ampe trong hồ hết các opamp.

  1. Trở kháng đầu ra

Opamp lý tưởng phải có trở kháng đầu ra bằng không mà không có bất kỳ nội trở nào. Để nó có thể cung cấp đầy đủ dòng điện cho tải kết nối với đầu ra.

  1. Chiều rộng băng tần

Opamp lý tưởng phải có đáp ứng tần số vô hạn để sở hữu thể khuếch đại bất kỳ tần số nào từ tín hiệu DC đến tần số AC cực tốt. Nhưng hồ hết opamp có băng thông hạn chế.

  1. Giá trị bù

Đầu ra của opamp phải bằng không khi chênh lệch điện áp giữa các nguồn vào bằng không. Nhưng trong hồ hết các opamp, đầu ra sẽ không còn bằng 0 khi tắt và sẽ sở hữu được một ít điện áp.

Nguyên tắc hoạt động của opamp

Hoạt động vòng lặp mở của opamp

Opamp có một nguồn vào vi sai và một đầu ra đầu mút đơn. Vì vậy, nếu tất cả chúng ta đặt hai tín hiệu một ở đầu cuối đảo ngược và một tín hiệu khác ở đầu cuối không đảo, opamp lý tưởng sẽ khuếch đại sự khác biệt giữa hai tín hiệu nguồn vào. Tất cả chúng ta gọi sự khác biệt này giữa hai tín hiệu nguồn vào là điện áp nguồn vào vi sai. Phương trình ở chỗ này đã cho chúng ta biết đầu ra của một opamp

VOUT = AOL(V1 – V2)

Trong số đó, VOUT là điện áp tại cực đầu ra của opamp. AOL là độ lợi vòng mở cho opamp đã cho và không đổi (lý tưởng). So với IC 741 AOL là 2 x 105.

V1 là điện áp tại cực không đảo.

Xem Thêm : Chế độ dry của điều hòa: Chức năng và cách sử dụng [2023]

V2 là điện áp tại cực đảo ngược.

(V1 – V2) là điện áp nguồn vào vi sai.

Rõ ràng từ phương trình trên đầu ra sẽ khác 0 khi và chỉ khi điện áp nguồn vào vi sai khác 0 (V1 và V2 không bằng nhau), và sẽ bằng 0 nếu cả V1 và V2 bằng nhau. Lưu ý rằng đây là một nhập cuộc lý tưởng, thực tế có những sự mất cân bằng nhỏ trong opamp. Độ lợi vòng hở của một opamp là rất cao. Do đó, opamp vòng hở khuếch đại điện áp nguồn vào vi sai nhỏ lên một giá trị lớn.

Ngoài ra, đúng là nếu tất cả chúng ta vận dụng điện áp nguồn vào vi sai nhỏ, opamp sẽ khuếch đại nó lên một giá trị đáng kể nhưng giá trị đáng kể này ở đầu ra không thể vượt quá điện áp cung cấp của opamp. Do đó nó không vi phạm định luật bảo toàn năng lượng.

Hoạt động vòng lặp đóng

Hoạt động được giảng giải ở trên của opamp giành riêng cho vòng lặp mở, tức là không có phản hồi. Tất cả chúng ta sẽ tìm hiểu phản hồi trong cấu hình vòng kín. Đường phản hồi này cung cấp tín hiệu đầu ra cho nguồn vào. Do đó, tại những nguồn vào, hai tín hiệu có mặt song song. Một trong số đó là tín hiệu được vận dụng lúc đầu và tín hiệu còn sót lại là tín hiệu phản hồi. Phương trình ở chỗ này đã cho chúng ta biết đầu ra của một opamp vòng kín.

VOUT = ACLx(V1 – V2) = ACLxVD

Trong số đó VOUT là điện áp ở đầu ra của op-amp. ACL là độ lợi vòng kín. Mạch phản kết quả cuối cùng nối với opamp xác định độ lợi vòng kín ACL. VD = (V1 – V2) là điện áp nguồn vào vi sai. Tất cả chúng ta nói rằng phản hồi là tích cực nếu đường phản hồi cung cấp tín hiệu từ cực đầu ra trở lại cực không đảo ngược (+). Phản hồi tích cực được sử dụng trong bộ dao động. Phản hồi là tiêu cực nếu đường phản hồi cấp một phần tín hiệu từ cực đầu ra trở lại cực đảo ngược (-). Tất cả chúng ta sử dụng phản hồi tiêu cực cho opamp được sử dụng làm bộ khuếch đại. Mỗi loại phản hồi, tiêu cực hay tích cực đều phải có ưu điểm và nhược điểm của nó.

Phản hồi tích cực ⇒ Bộ tạo dao động

Phản hồi tiêu cực ⇒ Bộ khuếch đại

Giảng giải trên là nguyên tắc thao tác làm việc cơ bản nhất của opamp.

You May Also Like

About the Author: v1000