Ý nghĩa các thông số của card màn hình

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Memory clock la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Có rất nhiều phần mềm dùng để làm đọc thông số của card màn hình hiển thị, 1 trong số này mà tôi thích nhất đó là GPU-z. Bởi vì sau? Bởi vì nó gọn nhẹ dễ dùng và hầu như có đầy đủ các thông số cấp thiết nhất để bạn tìm hiểu. Nhìn vào hình phía dưới nầy thì bạn cũng sẽ biết được cơ bản 1 vài thứ như: tên card màn hình hiển thị, hãng sinh sản, dùng GPU gì, công nghệ gì, ngày sinh sản, số transistors, tốc độ card, kích thước bộ nhớ … tùm lum hết nhưng bạn chỉ việc quan tâm vài thông số dưới nầy mà tôi nói ra thôi nhé:

Bạn Đang Xem: Ý nghĩa các thông số của card màn hình

Ý nghĩa các thông số của card màn hình

Ý nghĩa các thông số của card màn hình hiển thị

0. GPU: đây là tên gọi GPU được sử dụng cho card màn hình hiển thị. Ví dụ như hình trên là GPU GK107 dùng để làm tạo ra card màn hình hiển thị GT 650M. Nói chung thì đây là thành phần quan trọng nhất để thể hiện sức mạnh của card màn hình hiển thị và phần đông trong nhiều trường hợp thì khi so sánh 2 card màn hình hiển thị với nhau thì đem GPU ra là biết ngay ai mạnh hơn ai (dĩ nhiên là cùng hãng NVIDIA hoặc AMD sẽ chuẩn xác hơn).

Xem Thêm : Cap màn hình là gì? Hướng dẫn cap màn hình trên điện thoại, máy tính

1. GPU Clock hay Graphic Clock: Đây là tốc độ của vi xử lý GPU (bộ xử lý đồ họa), ví dụ như trên hình thì GPU Clock của card màn hình hiển thị NVIDIA GeForce GT 650M là 745 MHz. Dĩ nhiên tốc độ này càng cao càng tốt nhưng các bạn lưu ý rằng là không so sánh tốc độ nầy của 2 card màn hình hiển thị dùng GPU khác nhau vì cơ bản là chúng khác nhau nên sẽ có được nhiều thứ tác động ảnh hưởng đến hiệu năng của chúng nhé. Vì thế đừng khoe rằng card màn hình hiển thị của tôi có xung 1000 MHz mạnh hơn card màn hình hiển thị của bạn có xung 900 MHz nhé.

2. Processor Clock: còn gọi là tốc độ đồng hồ thời trang hay là clock rate. Tốc độ xử lý các lệnh của một bộ vi xử lý. Mỗi máy tính chứa một đồng hồ thời trang nội bộ (internal clock) có chức năng điều hòa tốc độ xử lý các lệnh và đồng bộ hóa tất cả những thành phần khác nhau có trong máy tính. Đồng hồ thời trang này càng nhanh bao nhiêu, số lệnh mà GPU có thể xử lý được mỗi giây nhiều hơn bấy nhiêu. Các nầy trên hình không có nên cũng không dám bàn gì nhiều và cũng khỏi quan tâm đi.

3. Texture Fill Rate: còn được hiểu là tốc độ làm đầy (TĐLĐ). TĐLĐ theo ý kiến thông thường được qui cho tốc độ vẽ điểm ảnh của cục xử lý đồ họa. So với card màn hình hiển thị cũ thì quan niệm TĐLĐ đơn giản là tốc độ dựng tam giác (triangle fill rates). Tuy nhiên, có 2 dạng tốc độ làm đầy là: px fill rate (tốc độ làm đầy điểm ảnh) và texture fill rate (tốc độ làm đầy vật liệu). Theo khái niệm mô tả ở trên, px fill rate là số lượng điểm ảnh mà card màn hình hiển thị có thể xuất ra và được tính bằng số raster operations (ROPs) nhân với tốc độ xung lõi của card màn hình hiển thị. Chỉ số này càng nhiều càng tốt.

4. Memory Clock: Tốc độ xung của cục nhớ (RAM), chỉ số này càng cao càng tốt. Lưu ý rằng loại bộ nhớ GDDr3 thì số sau tốc độ vậy, còn GDDr5 thì số sao tốc độ hiệu dụng gấp 4 lần, như trên hình thì tốc độ bộ nhớ 1000 MHz sẽ tương đương với tốc độ hiệu dụng là 4000 MHz.

5. Memory type: Đây là loại bộ nhớ được sử dụng trong card màn hình hiển thị. Bộ nhớ thường được sử dụng trên card màn hình hiển thị là GDDRx. DDR thường được quảng cáo với xung tốc độ lớn gấp đôi so với xung tốc độ vật lý thật của nó. Ví dụ DDR 1000 MHz, thực sự chỉ có xung tốc độ là 500 MHz. Chính vì lý do này, mà nhiều người sẽ ngạc nhiên khi card màn hình hiển thị được quảng cáo có DDR 1200 MHz, nhưng lớp học báo là RAM chỉ chạy ở tốc độ 600 MHz. DDR2 và GDDR3 nguyên tắc thao tác làm việc cũng giống như DDR. Sự khác nhau giữa DDR, DDR2 và GDDR3 là công nghệ sinh sản. Hiện nay, GDDr4 thì ít dùng còn GDDr5 đang sẵn sàng chuẩn bị về vườn để nhường cho GDDr5X và loại bộ nhớ HBM. Các thế hệ bộ nhớ về sau sẽ tốt hơn trước đây và dung tích bộ nhớ càng cao thì sẽ càng mạnh. Tuy nhiên, 1 card màn hình hiển thị có 4GB GDDr3 cũng chưa chắc đã tốt hơn 1 chiếc card có một GB GDDr5. Đây là điều mà các ông bán sản phẩm hay khè khách hàng khi xách 1 con GT 630 4GB GDDr3 la khoe mạnh mẽ các kiểu trong lúc nó yếu hơn hẵn so với con GT 740 1GB GDDr5. Vẫn câu nói cũ, cùng đời cùng thông số hết thì mới có thể so tới bộ nhớ.

Xem Thêm : Sentayho.com.vn là gì?

6. Memory Interface Width: Thông số này còn được nghe biết với tên gọi khác là bus bộ nhớ. Bus bộ nhớ là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động ảnh hưởng đến tính năng. Các loại card màn hình hiển thị hiện nay bus bộ nhớ gồm có từ 64 bits đến 256 bits, và trong một vài trường hợp có thể đạt đến 512 bits. Hiện nay thì bộ nhớ với công nghệ HBM đã đạt tới mức 4096 bits rồi. Bus bộ nhớ càng tăng thì lượng tài liệu mà bộ nhớ có thể vận chuyển trong mỗi chu kỳ luân hồi càng lớn. Ví dụ, 1 card màn hình hiển thị sử dụng bus 128 bits có thể mang lượng tài liệu nhiều gấp đôi so với cùng 1 card màn hình hiển thị được trang bị bus 64 bits và tuyến bus 256 bits thì mang gấp 4 lần so với tuyến bus 64 bits.

7. Memory Bandwidth: Khả năng truyền tải tài liệu của cục nhớ. Đây còn được hiểu là băng thông giữa bộ nhớ của VGA và GPU. Chỉ số này phụ thuộc vào xung của cục nhớ và Bus bộ nhớ. Lưu ý rằng bandwidth không phụ thuộc vào dung tích RAM trên card màn hình hiển thị. Chỉ số nầy càng cao càng tốt.

8. Cách thông số khác: Bên cạnh các thông số chính ở trên, phần đông những loại card màn hình hiển thị khác nhau đều được trang bị 1 số công nghệ độc quyền tính năng nhất định phù phù hợp với “hạng” của mình trong mẫu sản phẩm của từng hãng. Ví dụ như Nvidia SLI Ready (khả năng chạy đa card màn hình hiển thị trên 1 mainboard), Nvidia 3D Vision Ready (hổ trợ xuất hình ảnh 3D đầy đủ nhất) hay Nvidia CUDA Technology (encode bằng GPU không thông qua CPU).

Tuy nhiên lúc mua card màn hình hiển thị, bạn nên lưu ý kiểm tra xem card màn hình hiển thị tương trợ phiên bản DirectX nào và có phù phù hợp với hệ điều hành Windows đang sử dụng hay là không như giờ mà không có DirectX 12 cho phù hợp với Windows 10 thì hơi cùi. Tiếp đó là thư viện OpenGL để chơi một số trò chơi được phát triển trên dụng cụ này nhưng giờ thì OpenCl đang chiếm ưu thế bên game nhiều hơn. Và sau đó là khả năng xuất ra độ phân giải cực lớn và cổng tín hiệu thế nào? Phần nhiều các loại card màn hình hiển thị hiện nay đều sử dụng kết nối HDMI và DisplayPort thay vì cổng DVI và VGA như trước kia. Lưu ý rằng HDMI 2.0 và DisplayPort 1.2 trở lên có khả năng tương trợ màn hình hiển thị 4K 60Hz đang là xu thế của thời đại.

Cần để ý tiếp theo là kích cỡ của card màn hình hiển thị. Thông thường, 1 card màn hình hiển thị chỉ cắm vào 1 cổng PCi-e và chiếm luôn diện tích S xung quanh cổng đó. Nhưng 1 số card màn hình hiển thị to quá cỡ và chiếm luôn từ 2-3 cổng PCI-e bên cạnh. 1 số dòng đặc biệt quan trọng sẽ sử dụng các bản tản nhiệt custom to tướng hay dùng tản nhiệt nước cần phải có chổ gắn máy bơm nên phải xem xét case cẩn thận. Cuối cùng là thông số về điện năng cung cấp và tiêu thụ. Người sử dụng cũng nên để ý các thông số này để chọn lựa card màn hình hiển thị thích phù hợp với bộ nguồn đang sử dụng cho máy vi tính để tránh trường hợp quá tải hoặc cháy và nổ không đáng có.

Như vậy bạn cũng có thể thấy rõ ràng việc so sánh 2 card màn hình hiển thị với nhau không chỉ dựa vào 1 thông số thành viên gì này mà còn phụ thuộc vào rất nhiều thứ có trên card. Cơ bản mà nói thì có thể dùng hiệu năng game (đo fps trong game) hay dùng các phần mềm chuyên sử dụng benchmark cho nó chuẩn xác.

You May Also Like

About the Author: v1000