Chữ Nôm là gì? Chữ Nôm, chữ Hán và chữ Quốc ngữ có gì khác nhau?

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Chu han la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Chữ Nôm là loại văn tự được người Việt tạo ra dựa trên chữ Hán, được sử dụng nhiều từ thế kỉ X đến XX. Đã có rất nhiều tác phẩm nổi tiếng của Việt Nam được viết bằng chữ Nôm.

Bạn Đang Xem: Chữ Nôm là gì? Chữ Nôm, chữ Hán và chữ Quốc ngữ có gì khác nhau?

Chữ Nôm, chữ Hán và chữ quốc ngữ có gì khác nhau?

Chữ Nôm là gì?

chu-nom-la-gi-chu-nom-chu-han-va-chu-quoc-ngu-co-gi-khac-nhau

Cả hai từ “chữ” và “Nôm” trong “chữ Nôm” đều là các từ Hán Việt cổ. Trong số đó từ “chữ” bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán của chữ “tự” (字). Còn từ “Nôm” bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán của chữ “nam” (南). Như vậy, ý tên gọi chữ Nôm là thứ chữ dùng làm ghi chép tiếng nói của người phương Nam, tức là người Việt.

Vậy thì chữ Nôm là loại chữ gì? Là khối hệ thống văn tự ngữ tố dùng làm viết tiếng Việt, được tạo ra dựa trên cơ sở là chữ Hán. Nó gồm có các từ Hán Việt và một khối hệ thống các từ vựng khác được tạo ra dựa vào việc vận dụng phương thức tạo chữ hình thanh, giá tả, hội ý của chữ Hán để tạo ra các chữ mới bổ sung cho việc viết. Cũng như việc trình bày các từ thuần Việt không có trong bộ chữ Hán ban sơ.

– Ví dụ 1: Chữ bán 半 trong chữ Hán có âm Hán Việt là bán tức thị một nửa, nhưng chữ Nôm mượn âm và hiểu theo tức thị bán trong mua bán.

Xem Thêm : BSE hay BrSE là gì? Làm sao để trở thành BrSE chuyên nghiệp?

– Ví dụ 2: Có những chữ Nôm lại mượn nghĩa của hai chữ Hán để tạo ra âm Nôm như từ mệt được ghép bởi chữ 亡 vong (tức thị mất) + chữ 力 lực (tức thị sức), tức là mất sức nên mệt.

– Ví dụ 3: Chữ trời được ghép bởi chữ thiên 天 và thượng 上 thượn, thiên ở trên là trời.

Chữ Hán

chu-nom-la-gi-chu-nom-chu-han-va-chu-quoc-ngu-co-gi-khac-nhau

Chữ Hán hay còn gọi là Hán tự là chữ Trung Quốc. Trong chữ Hán gồm có có 2 loại: Chữ Hán cổ (phồn thể) và chữ Hán tiến bộ (chữ giản thể). Đây là một dạng chữ viết biểu ý của Trung Quốc sau này đã nhập cảng vào các nước phụ cận như Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Từ đó tạo nên vùng văn hóa truyền thống chữ Hán, tại những nước này chữ Hán được vay mượn để tạo nên tiếng nói mới cho từng nước.

Trong các văn bản ở Việt Nam, chữ người Việt dùng được gọi là chữ Nho, tức là chữ Hán cổ. Tuy nhiên, người Việt không phát âm chữ Hán như người Trung Quốc bằng phương pháp dùng Pinyin để đọc. Mà người Việt đọc bằng âm Hán Việt, đây là một sáng tạo mới trong việc củng cố phát âm chữ Hán của người Việt.

Chữ Quốc ngữ

chu-nom-la-gi-chu-nom-chu-han-va-chu-quoc-ngu-co-gi-khac-nhau

Chữ Quốc ngữ là hệ chữ viết chính thức trên thực tế (de facto) hiện nay của tiếng Việt.

Xem Thêm : Cách bú cu khiến chàng sướng ngất ngây và phải xuất tinh

Bộ chữ Quốc ngữ sử dụng các ký tự Latinh, dựa trên các bảng vần âm của nhóm tiếng nói Rôman nhất là bảng vần âm Người tình Đào Nha, với những dấu phụ chủ yếu từ bảng vần âm Hy Lạp.

Tên gọi “chữ quốc ngữ” được dùng làm chỉ chữ quốc ngữ Latinh lần trước hết được sử dụng vào năm 1867 trên Gia Định báo. Tiền thân của tên gọi này là chữ Tây quốc ngữ. Về sau từ Tây bị lược bỏ đi để chỉ từ là chữ quốc ngữ. “Quốc ngữ” nghĩa mặt chữ là tiếng nói quốc gia, ở Việt Nam nếu không có từ bổ nghĩa kèm theo cho thấy từ quốc ngữ được dùng làm một tiếng nói nào khác thì quốc ngữ mặc định là chỉ tiếng Việt.

Văn học chữ Nôm và các tác phẩm nổi tiếng Việt Nam

Văn học chữ Nôm gồm có các sáng tác bằng chữ Nôm, ra đời muộn hơn văn học chữ Hán (khoảng tầm cuối thế kỉ XIII), tồn tại, phát triển đến hết thời kì văn học trung đại.

Văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, rất ít văn xuôi. Trong văn học chữ Nôm, chỉ một số thể loại tiếp thu từ Trung Quốc như phú, văn tế, thơ Đường luật. Còn phần lớn là thể loại văn học dân tộc bản địa như ngâm khúc (viết theo thể song thất lục bát), truyện thơ (lục bát), hát nói (viết theo thể thơ tự do kết phù hợp với âm nhạc), hoặc thể loại văn học Trung Quốc đã được Việt hóa như thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.

Văn học chữ Nôm có những thành tựu lớn ở tất cả những thể loại kể trên.

Truyện Kiều bằng chữ Nôm
  • Truyện Kiều của Nguyễn Du
  • Chinh Phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm – Đặng Trần Côn
  • Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
  • Cung oán ngâm khúc – Nguyễn Gia Thiều
  • Tống Trân Cúc Hoa
  • Phạm Công Cúc Hoa
  • Sau phút chia li – Đoàn Thị Điểm
  • Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương
  • Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan
  • Bạn đến chơi nhà – Nguyễn Khuyến
  • Vào trong nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu
  • Đập đá ở Côn Lôn – Phan Châu Trinh
  • Muốn làm thằng Cuội – Tản Đà
  • Hai chữ nước nhà – Trần Tuấn Khải

Trên đây là một số thông tin tổng thể về chữ Nôm. Bác bỏ Nhã hy vọng đã cung cấp cho bạn những điều còn băn khoăn. Hãy nhờ rằng update website để đọc các nội dung bài viết hay nhé!

Xem thêm:

  • Tuyển tập 1 số file luyện viết chữ Hán miễn phí
  • Những kỹ năng giao tiếp tiếng Trung khi gặp khách hàng

You May Also Like

About the Author: v1000