Electrolytes – Vai trò của chất điện giải

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Electrolytes la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Trước AC có đề cập đến việc nước quan trọng với thân thể tất cả chúng ta ra làm sao ( bạn nào chưa đọc có thể xem ở đây : https://www.facebook.com/ACGymcoach/posts/1114772508621898:0 ), hôm nay tất cả chúng ta sẽ tới với một thứ khác quan trọng không kém trong cuộc sống hàng ngày lẫn việc tập luyện. Đó là chất điện giải.

Bạn Đang Xem: Electrolytes – Vai trò của chất điện giải

1) Chất điện giải là gì ?

Chất điện giải (electrolytes) là những chất có khả năng dẫn điện khi hòa tan vào dung dịch và phân ly thành các ion mang điện tích dương hoặc âm. Phần lớn chất điện giải trong thân thể con người là: Sodium (Na+), potassium (K+), calcium (Ca++), magnesium (Mg++), Chlorid (Cl-), phosphate (HPO4-), bicarbonate (HCO3-). Mỗi chất đều đóng 1 vai trò và tầm quan trọng riêng đến thân thể, nhưng chủ yếu trách nhiệm của chúng là duy trì sự cân bằng của chất lỏng giữa môi trường tự nhiên trong tế bào (intracellular) và ngoài tế bào (extracellular). Sự cân bằng rất quan trọng tới các chức năng của thân thể như truyền xung thần kinh, sự co cơ, hydration hay độ cân bằng pH.

Xem Thêm : Bím Có Cavat Là Gì – Vì Sao Môi Bé Thâm Và Dài

2) Vai trò của chất điện giải

Sự mất cân bằng chất điện giải có thể gây hại cho sức khỏe. Tế bào thần kinh, cơ bắp, tim hoạt động được là nhờ chất điện giải giữa dịch nội bào (intracellular fluid) và ngoại bào (extracellular fluid). Chúng duy trì hiệu điện thế giữa các màng tế bào và truyền xung điện từ tế bào này sang tế bào khác. Ví dụ như sự co cơ cần sodium (Na+) , potassium (K+) và calcium (Ca++), vì vậy nếu thiếu những chất điện giải này còn có thể dẫn đến yếu cơ hay chuột rút. Mặt khác, quá nhiều sodium có thể gây ra chứng cao huyết áp và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Tuy nhiên bạn không cần quá lo lắng về việc duy trì chất điện giải vì các chất này còn có thể tìm thấy trong rất nhiều thực phẩm và uống đủ nước có thể giúp cho bạn cân lại chúng.

3) Chức năng của một số chất điện giải

3.1: Sodium (Na+) Là một chất điện giải thiết yếu cho thân thể, natri có trách nhiệm kiểm soát tổng lượng nước trong thân thể, duy trì huyết áp, áp suất thẩm thấu, truyền xung thần kinh và phục vụ cho việc co cơ. Natri là các ion mang điện dương (cation) nằm ngoài tế bào và chủ yếu tìm thấy trong máu, huyết tương và dịch bạch huyết. Natri chủ yếu lấy từ muối ăn và các thực phẩm chế biến sẵn. Các Chuyên Viên khuyến nghị nên làm nạp từ 0,5-2,4g natri 1 ngày. Quá nhiều natri có thể dẫn đến cao huyết áp và tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Nếu như khách hàng uống không đủ nước, nồng độ natri trong máu sẽ tăng cao (hypernatremia), dẫn đến suy nhược, mỏi mệt thậm chí là là tai biến, hôn mê. Thiếu vắng natri do đổ mồ hôi trong lúc tập luyện có thể làm cơ bắp mỏi mệt, chuột rút, gây ảo giác chóng mặt, tác động đến kết quả buổi tập. Chính vì vậy các vận động viên thường uống nước uống thể thao để bổ sung chất điện giải vào thân thể.

3.2: Potassium (K+) Kali là cation nằm trong tế bào, tham gia vào quá trình cân bằng nội môi, truyền tín hiệu xung thần kinh và kiểm soát và điều chỉnh nhịp tim, cơ bắp. Liều lượng khuyên dùng là 2-4,7g mỗi ngày. Kali được tìm thấy trong hồ hết thức ăn, chủ yếu là chuối, cam quýt, rau và sữa. Mất cân bằng Kali thường hiếm, chỉ xẩy ra trong một số trường hợp, ví dụ những người dân bị tiêu chảy, nhịn ăn lâu ngày hay uống thuốc lợi tiểu có thể bị thấp nồng độ Kali trong máu (hypokalemia). Hypokalemia có thể làm cơ suy yếu, chuột rút hay thậm chí là là đột quỵ. Nồng độ Kali trong máu quá cao (hyperkalemia) rất nguy hiểm, gây nên rối loạn nhịp tim, dẫn đến tử vong nếu không được điều trị nhanh chóng.

Xem Thêm : TANGERINE LÀ GÌ

3.3: Calcium (Ca++) Bên cạnh sự cấp thiết trong việc hình thành xương và răng, canxi còn đóng vai trò quan trọng cho việc truyền tải xung thần kinh, máu đông và kích thích co cơ. Là khoáng vật phong phú nhất trong thân thể bạn (chủ yếu được tìm thấy trong cấu trúc xương), nhưng canxi cũng cần phải được cân bằng ở trong máu và các tế bào (nhất là tế bào cơ). Nếu không đủ canxi trong máu, thân thể sẽ tự lấy từ xương để bổ sung sự thiếu vắng. Việc thiếu vắng lâu dài này còn có thể dẫn đến tình trạng loãng xương. Lượng canxi được khuyến nghị từ 1-1,3g mỗi ngày để duy trì nồng độ trong máu, tránh tình trạng loãng xương. Những thực phẩm giàu canxi có thể nói đến như sữa, yoghurt, phô mai, rau cỏ xanh,…. Quá nhiều canxi trong máu (hypercalcemia) có thể xẩy ra do hấp thụ quá nhiều thực phẩm giàu canxi, một số bệnh về xương. Các triệu chứng gồm có các vấn đề về tiêu hóa, buồn nôn, nghiêm trọng hơn có thể là rối loạn chức năng não, hôn mê. Trường hợp quá ít canxi trong máu (hypocalcemia) có thể không khiến ra triệu chứng ngay tức thời, nhưng theo thời kì cũng tồn tại thể tác động đến não, mê sảng, mất trí tưởng và trầm cảm.

3.4: Chloride (Cl-) Clorua là ion mang điện âm (anion) được tìm thấy chủ yếu trong dịch ngoại bào. Cùng với natri, clorua duy trì sự cân bằng và áp suất giữa các ngăn chứa chất lỏng trong thân thể (máu, trong tế bào và chất lỏng giữa các tế bào). Nó góp một vai trò quan trọng trong việc duy trì nồng độ acid trong thân thể, cân bằng các ion dương trong máu, mô và cơ quan. Nó cũng là thành phần của hydroclorid acid (HCl) trong dạ dày, giúp tiêu hóa thức ăn hằng ngày. Lượng clorua khuyến nghị là từ 0,75-2,3g mỗi ngày, chủ yếu trong muối và các thực phẩm chế biến sẵn. Sự mất cân bằng clorua thường rất hiếm, có thể xẩy ra do mất cân bằng các chất điện giải khác, gây nên triệu chứng nghẹt thở hay mất cân bằng độ pH trong thân thể.

3.5: Magnesium (Mg++) Magie không chỉ cấp thiết cho rất nhiều phản ứng sinh hóa trong thân thể mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự tổng hợp DNA và RNA, thiết yếu cho mọi sinh vật sống trên Trái đất. Magiê giúp duy trì thần kinh thường ngày và chức năng cơ bắp, tăng cường hệ miễn nhiễm, duy trì nhịp tim ổn định, ổn định lượng đường trong máu và xúc tiến việc hình thành xương và răng. Lượng magie khuyến nghị từ 30-420mg một ngày, các thực phẩm giàu magie là các loại hạt ngũ cốc, các sản phẩm từ sữa, rau xanh, hoa quả,… Quá nhiều magie trong thân thể (hypermagnesemia) thường rất hiếm xẩy ra vì thân thể đảo thải các chất thừa rất hiệu quả (trừ trường hợp bệnh nhân suy thận), có thể dẫn đến buồn nôn, ói mửa, suy hô hấp. Thiếu vắng magie (hypomagnesemia) thường được tìm thấy ở những người dân nghiện rượu, vì thận bài xuất nhiều magie hơn bình thương ghi uống chất có cồn, có thể gây ra mỏi mệt, co giật.

3.6: Phosphate (HPO4-) Phosphat là anion được tìm thấy chủ yếu trong xương. Giống như canxi, phosphate củng cố xương và răng cứng chắc, không những thế còn làm sinh sản năng lượng trong tế bào, cấp thiết cho việc phục hồi và phát triển mô. Phophate có nhiều trong thực phẩm giàu đạm. Thừa phosphate thường chỉ xẩy ra ở những người dân mắc bệnh thận hay thiếu vắng canxi, có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Thiếu phosphate xẩy ra ở những người dân nghiện rượu hay mắc bệnh đường tiêu hóa, có thể gây nên đau khớp, xương yếu, mỏi mệt và thở không đều.

3.7: Bicarbonate (HCO3-) Thân thể tất cả chúng ta dựa trên một khối hệ thống đệm (buffering system) tinh vi để duy trì độ pH cân bằng. Phổi kiểm soát và điều chỉnh lượng carbon dioxide trong thân thể, hồ hết trong số đó là kết phù hợp với nước và chuyển đổi thành axit cacbonic (H2CO3). Axit cacbonic sau đó có thể nhanh chóng chuyển đổi sang bicarbonate (HCO3-), là thành phần quan trọng trong bộ đệm pH (pH buffer). Khi axit hình thành thông qua quá trình trao đổi chất hay sự sinh sản axit lactic trong cơ bắp, thận phóng thích bicarbonate (dung dịch kiềm) vào khối hệ thống của bạn để chống lại độ axit tăng dần. Nếu thân thể của bạn mang tính kiềm nhiều hơn, thận sẽ giảm bớt số lượng bicarbonate để tăng tính axit. Nếu không có khối hệ thống này, những thay đổi nhanh chóng trong sự cân bằng độ pH có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng trong thân thể như gây tổn hại các mô nhạy cảm xung quanh khối hệ thống trung khu thần kinh. Đây là một trong những lý do mà thân thể tất cả chúng ta có thể duy trì cân bằng nội môi và các chức năng khác.

You May Also Like

About the Author: v1000