Đái tháo đường–Diabete mellitus

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Diabetes mellitus la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa và chiến lược hiệu quả. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi để cập nhật kiến thức mới.

Đái tháo đường, thường được gọi là bệnh tiểu đường, là một nhóm bệnh chuyển hóa, có lượng đường trong máu cao, hoặc do thân thể không sinh sản đủ insulin, hoặc do các tế bào không đáp ứng với insulin được sinh sản, lượng đường trong máu cao sẽ gây nên các triệu chứng cổ điển như polyuria (đi tiểu thường xuyên), polydipsia (tăng khát) và polyphagia (tăng đói).

Bạn Đang Xem: Đái tháo đường–Diabete mellitus

Phân loạiBa loại chính của đái tháo đường (ĐTĐ) là: * Loại 1: Thân thể không sinh sản đủ insulin(Còn gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin (IDDM) hoặc bệnh tiểu đường vị thành niên “) * Loại 2: Do tế bào đề kháng insulin, một tình trạng mà trong đó các tế bào không sử dụng insulin đúng cách, thỉnh thoảng kết phù hợp với sự thiếu vắng insulin tuyệt đối. ( Còn gọi là đái tháo hàng không phụ thuộc vào insulin (NIDDM) hoặc bệnh tiểu đường phát khởi ở tuổi trưởng thành “) * Bệnh tiểu đường thai kỳ là lúc phụ nữ mang thai,( người chưa bao giờ có bệnh tiểu đường trước lúc mang thai ), có một mức độ đường huyết cao trong thời kỳ mang thai. Nó có thể phát triển thành ĐTĐ loại 2.Các hình thức khác của bệnh tiểu đường gồm có bệnh tiểu đường bẩm sinh, do khuyết thiếu di truyền của tiết insulin, tiểu đường liên quan đến xơ hóa nang tụy, bệnh tiểu đường steroid gây ra bởi liều cao của glucocorticoid, và một số hình thức của bệnh tiểu đường monogenic.Các tín hiệu và triệu chứngTổng quan về các triệu chứng quan trọng nhất của bệnh tiểu đườngCác triệu chứng cổ điển của bệnh tiểu hàng không được điều trị là giảm cân, polyuria (đi tiểu thường xuyên), polydipsia (tăng khát) và polyphagia (tăng đói) Các triệu chứng có thể phát triển nhanh (vài tuần hay vài tháng) trong bệnh tiểu đường loại 1, trong những lúc bệnh tiểu đường loại 2 triệu chứng thường phát triển chậm hơn rất nhiều và có thể lặng lẽ hoặckhông có .Glucose máu cao kéo dãn dài có thể gây ra sự hấp thụ glucose vào võng mạc của mắt, dẫn đến thay đổi hình dạng của nó, dẫn đến thay đổi tầm nhìn. Mờ mắt là một triệu chứng phổ quát,chẩn đoán bệnh tiểu đường loại 1 triệu chứng thay đổi tầm nhìn nhanh chóng là một yếu tố quan trọng, trong những lúc loại 2 với sự thay đổi từ từ, nhưng vẫn nên xem là triệu chứng thư điểm. Một số phát ban da có thể xẩy ra trong bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường cấpThường là bệnh tiểu đường loại 1 với những triệu chứng bệnh tiểu đường như nhiễm ceton acid , hơi thở có mùi acetone, hít thở sâu, nhanh, như kiểu thở Kussmaul, nôn mửa, buồn nôn và đau bụng, và các trạng thái chuyển đổi tiềm thức.Một khả năng hiếm nhưng cũng không kém nghiêm trọng là tăng áp suất thẩm thấu (hyperosmolar ), thường phổ quát hơn ở bệnh tiểu đường loại 2 và là hậu quả của mất nước.

Các biến chứngTất cảcác hình thứccủa bệnh tiểu đườnglâu dài sẽ làmtăngnguy cơbiến chứng . Chúngthườngphát triểnsau nhiều năm(10-20), nhưng có thểlàtriệuchứngđầu tiên củanhữngngười không được mộtchẩnđoánbệnh tiểu đường trước thời gianđó.Cácbiến chứngchủ yếuliên quanđến thiệt hại chomạch máu. Bệnh tiểu đườngtăng gấp đôinguy cơbệnh tim mạch. Biến chứng đó là bệnh “macrovascular” (liên quan đến xơ vữa động mạchcủađộng mạchlớn hơn),làbệnh timthiếu máu cục bộ(đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim), đột quỵ vàbệnh mạch máungoạibiên.Tiểu đường cũng gâyra”biến chứng” microvascularthiệt hại chocác mạch máunhỏ . Bệnh võng mạctiểu đường,ảnhhưởngđếnsự hình thànhmạchmáu trongvõng mạccủa mắt, có thể dẫn đếncáctriệuchứngthị giác,tầm nhìngiảm, vàcó khả năngbị mù. Bệnh tiểu đườngbệnh thận, tác động của bệnh tiểu đườngtrên thận,cóthểdẫnđến sẹothay đổitrong các môthận, lúc đầu mấtmộtlượngnhỏdần dầnlớn hơnproteintrong nước tiểu, vàchạy lọc thận,cuốicùnglà bệnhsuy thận mãn tính. Bệnh tiểu đườngđau thần kinh làtác động củabệnhtiểuđườngtrên hệ thốngthầnkinh, phổ quát nhất gâyngứa ran,têvàđauở bàn chânvà cũng có thể có thểlàmtăngnguy cơtổn thương dadocảm giácthay đổi. Cùng vớibệnh mạch máuở chân, bệnh thần kinh góp phần vàonguy cơcác vấn đềliênquanđếnchânbệnh tiểu đường(như viêm loét bàn chânđái tháo đường) điều trịrất khó và đôi khiđòi hỏi phảicắt cụt chi.

Chẩn đoán

OGTT : Glucose một vài giờ

mg/dL ( mmol/L )

Glucose lúc đói

mg/dL ( mmol/L )

HbA1c %

Xem Thêm : Thời đại 4.0 là gì? Kinh doanh thời đại 4.0 có gì mới?

Thông thường

< 140 ( 7.8)

< 110 ( 6.1 )

< 6,0

Khuyết thiếu Glucose máu lúc đối

< 140 ( 7.8 )

≥110 ( 6,1 ) <126 (7,0)

6.0 – 6,4

Suy giảm dung nạp Glucose

≥140 ( 7,8 )

<126 ( 7,0 )

6,0 – 6,4

Xem Thêm : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ Là Gì? Cách Tính Và Xem Vận Mệnh

Bệnh tiểu đường

≥200 ( 11,1 )

≥126 ( 7,0 )

6,5

Đái tháo đường có đặc trưng là tăng đường huyết tái phát hoặc dằng dai, và được chẩn đoán xác định khi có bất kỳ một trong những điều sau đây: * Mức độ glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol / l (126 mg / dl) * Glucose huyết : ≥ 11,1 mmol / l (200 mg / dL) hai giờ sau thời điểm uống 75 g glucose( thử nghiệm dung nạp glucose ) *Các triệu chứng của tăng đường huyết và đường huyết tình cờ ≥ 11,1 mmol / l (200 mg / dl) *Glycated hemoglobin (Hb A1C) ≥ 6,5%Một chẩn đoán xác định khi không có triệu chứng tăng đường huyết rõ ràng,là cần được xác nhận bởi sự tái diễn của rất nhiều phương pháp trên vào hai ngày khác nhau. Điều này sẽ thích hợp cho bệnh nhân hơn để đo mức đường huyết lúc đói và làm dung nạp glucose thử nghiệm được thực hiện dễ dàng trong cùng một thời khắc

Theo khái niệm ngày nay , hai lần đo đường huyết lúc đói trên 126 mg / dl (7,0 mmol / l) được chẩn đoán bệnh tiểu đường.Những người dân có mức đường huyết lúc đói từ 110 đến 125 mg / dl (6,1-6,9 mmol / l) được xem như là đã trở nên khiếm khuyếtđường huyết lúc đói.

Những bệnh nhân có đường huyết bằng hoặc lơn hơn 140 mg / dL (7,8 mmol / L), nhưng không thật 200 mg / dL (11.1 mmol / L), hai giờ sau thời điểm tải 75 g glucose đường uống ,được xem như là suy giảm dung nạp Glucose.

Trong hai trường hợp nầy được chẩn đoán là tiền tiểu đường (prediabete ), là một yếu tố nguy cơ chính cho việc tiến triển bệnh tiểu đường toàn diện, cũng như bệnh tim mạch sau này.Glycated hemoglobin có mức giá trị tốt hơn so với đường huyết lúc đói để xác định nguy cơ của bệnh tim mạch và tử vong docác nguyên nhân khác.

Quản lýĐái tháo đường là một bệnh mãn tính không thể chữa khỏi, ngoại trừ trong các tình huống rất cụ thể. Mục tiêu quản lý làtập trung vào việc tầm mức đường trong máu gần mức thường nhật càng tốt, không khiến hạ đường huyết. Điều này còn có thể được thực hiện với cơ chế ăn uống, tập thể dục, và sử dụng các loại thuốc thích hợp (insulin trong trường hợp tiểu đường loại 1, thuốc uống, có thể insulin , trong bệnh tiểu đường loại 2).giáo dục – đào tạo cho bệnh hiểu biết,và hiệp tác thực hiện các điều trên là rất quan trọng, vì các biến chứng của bệnh tiểu đườngsẽ ít xãy ra và ít nghiêm trọng hơn ở những người dân có lượng đường trong máu được quản lý tốt . Mục tiêu của điều trị làgiữ mức độ HbA1C ổn định ở khoảng tầm 6,5%, không nên thấp hơn, nhưng cũng có thể có thể tại mức lơn hơn.Các vấn đề khác có thể đẩy nhanh các biến chứng có hại của bệnh tiểu đường, như hút thuốc, nồng độ cholesterol cao, béo phì, huyết áp cao, và thiếu tập thể dục thường xuyên.

Lối sốnggiáo dục – đào tạo bệnh nhân cơ chế ăn kiêng, tập thể dục hợp lý, với mục tiêu tầm mức đường huyết trong giới hạn có thể chấp nhận được cả ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, nếu có kèm theo những yếu tố nguy cơcao liên quan đến bệnh tim mạch, thay đổi lối sống được yêu cầu để kiểm soát huyết áp

Năm 2010trên toàn cầu ước tính có tầm khoảng 285 triệu người mắc bệnh tiểu đường type 2 chiếm khoảng tầm 90% các trường hợp . Tỷ lệ bệnh đang tăng đều nhanh chóng, và vào năm 2030, số lượng này được ước tính gần gấp đôi. Đái tháo đường xẩy ra trên toàn thế giới, nhưng phổ quát hơn (nhất là loại 2) là ở các nước phát triển.Tuy nhiên sự tăng đều phổ quát và lớn số 1, dự kiến ​​sẽ xẩy ra ở châu Á và châu Phi, hồ hết bệnh nhân bị bệnh tiểu đường có thể sẽ tiến hành tìm thấy vào năm 2030 ở những nơi này. Sự tăng đều tỷ lệ ở các nước đang phát triển theo xu hướng thành thị hóa và thay đổi lối sống, có nhẽ quan trọng nhất là cơ chế ăn uống “kiểu phương Tây”. Điều này đã gợi ý cho thấy thêm yếu tố môi trường tự nhiên ( cơ chế ăn uống), có mối liên quan làm tăng số người mắc bệnh tiểu đường, nhưng hiện nay hiểu biết về cơ chế còn rất ít, mặc dù có nhiều nghiên cứu đã trình bày.

Lối sống lành mạnh, ăn kiêng và tập thể dục thường xuyên là yếu tố ngăn ngừa bệnh tiểu đường hữu hiệu nhất, những điều rất đơn giản mọi người hãy thực hiện đừng để quá muộn.

You May Also Like

About the Author: v1000