Động từ là gì? Cụm động từ là gì? Cách sử dụng và ví dụ

Chúng tôi vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Cum dong tu la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa và chiến lược hiệu quả. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi để cập nhật kiến thức mới.

Động từ là loại từ không thể thiếu trong ngữ pháp tiếng Việt. Vậy Động từ là gì? Cụm động từ là gì? Hai loại động từ này còn có tác dụng và khác nhau ở điểm gì, phân biệt chúng ra sao? Việc sử dụng động từ và cụm động từ dùng để làm nhấn mạnh vấn đề điều gì?

Bạn Đang Xem: Động từ là gì? Cụm động từ là gì? Cách sử dụng và ví dụ

Để nắm vững hơn về động từ và cụm động từ trong ngữ pháp tiếng Việt, hãy cũng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau đây để biết phương pháp sử dụng cho phù hợp và đạt được mục tiêu giao tiếp.

1. Động từ là gì?

Động từ là loại từ được dùng để làm biểu thị các trạng thái hay hoạt động của con người hoặc sự vật, hiện tượng lạ.

Loại từ chỉ hoạt động như đi, đứng, ăn, ngủ, nằm, chạy, nhảy, leo trèo, nói,…

Loại từ chỉ trạng thái như vui, buồn, giận, dỗi, niềm sung sướng, khóc, cười,…

Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng trình bày của tiếng Việt phong phú và đa dạng hơn. Khi kết phù hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ sở hữu ý nghĩa nói chung và biểu thị khác.

2. Cụm động từ là gì?

Cụm động từ là những từ được tạo ra từ sự phối hợp giữa động từ và một số từ liên quan khác. Trong nhiều trường hợp có một số động từ cần có những từ khác đi kèm, khi đó nghĩa của câu mới được trọn vẹn.

Như vậy, cụm động từ là cụm từ có động từ là từ trung tâm, kết phù hợp với các phụ trước và phụ sau để tạo thành.

Xét về mặt lý thuyết cụm động từ phức tạp hơn động từ. Tuy nhiên chức năng của chúng lại không khác gì động từ. Tức là cụm động từ cũng sẽ có chức năng đó chính là làm vị ngữ, nhưng cũng sẽ có thể làm chủ ngữ, định ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.

3. Thuật ngữ tiếng Anh liên quan đến động từ và cụm đồng từ:

  • Động từ được dịch sang tiếng Anh là Verb.
  • Cụm động từ được dịch sang tiếng Anh là Phrasal Verbs.

4. Cách sử dụng động từ và ví dụ:

4.1. Phân loại động từ:

Dựa theo tính chất của động từ, động từ được chia thành động từ chỉ hành động và động từ chỉ trạng thái.

– Động từ chỉ hành động là loại từ dùng để làm chỉ hoạt động của con người, sự vật, hiện tượng lạ nhằm tăng sức gợi hình, khiến sự vật trở thành gần gụi hơn. Ví dụ: đi, chơi, chạy, nhảy,…

– Động từ chỉ trạng thái là loại từ dùng để làm tái tạo, gọi tên trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng lạ. Ví dụ: không dễ chịu, lo lắng,… Động từ chỉ trạng thái cũng được phân chia thành nhiều loại, cụ thể như:

+ Động từ chỉ trạng thái tồn tại: còn, hết, có,… Ví dụ: Anh còn đó không?

+ Động từ chỉ trạng thái biến hóa, thay đổi: thành, hóa, trở thành…Ví dụ: Cái cây bỗng trở thành tươi tốt

+ Động từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu,… Ví dụ: Anh ta bị đánh rất đau.

+ Động từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là,… Ví dụ: Cậu ấy cao bằng tôi, anh thua rồi, độ cao của cậu hơn tôi,..

Động từ chỉ hành động hay trạng thái, chúng không yêu cầu có động từ khác đi kèm. Những từ chỉ hành động dùng để làm trả lời cho vướng mắc: “làm gì”. Những động từ chỉ trạng thái trả lời cho vướng mắc: “làm thế nào”.

Dựa theo vai trò trong câu, động từ được chia thành “nội động từ” và “ngoại động từ”.

– Nội động từ là những động từ mô tả, chỉ hoặc hướng về phía người làm chủ hoạt động như ngồi, nằm, chạy. Loại này sẽ không có khả năng bổ ngữ chỉ đối tượng người tiêu dùng trực tiếp mà phải có quan hệ từ. Ví dụ: nằm, đi, đứng,…

– Ngoại động từ là những động từ chỉ người hoặc vật khác, tác động lên vật chủ khác ví như đập, phá,… Loại này còn có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng người tiêu dùng trực tiếp. Ví dụ: yêu, ghét, kính trọng,…

Để phân biệt được nội động từ, ngoại động từ trong tiếng Việt, chúng ta cũng có thể đặt những vướng mắc như “ai, cái gì”, nếu có thể dùng bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì động từ đó là ngoại động từ, còn nếu cần sử dụng quan hệ từ thì đó là nội động từ.

Ví dụ: yêu thương ai => yêu thương con. (“yêu thương” là ngoại động từ)

Lo lắng cho ai => lo lắng cho con (“lo lắng” là nội động từ, vì có quan hệ từ “cho”, không thể đặt vướng mắc “lo lắng ai” được).

Một số “nội động từ” (là những động từ chỉ hành động trực tiếp của đối tượng người tiêu dùng, không có sự tác động lên sự vật, sự việc, đối tượng người tiêu dùng khác), cũng được xem là động từ chỉ trạng thái như: nằm, ngồi, ngủ, thức, ngơi nghỉ, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,… Ví dụ: Cô ấy rất lo lắng, hôm nay tôi buồn,…

Một số động từ vừa mới được xem là động từ chỉ hành động, vừa mới được xem là động từ chỉ trạng thái. Ví dụ như : suy tư,..

Xem Thêm : Số lượng tiếng Anh là gì? – tbtvn.org

Các từ chuyển nghĩa được xem là động từ chỉ trạng thái, ví dụ:

– Bác bỏ đã đi rồi sao Bác bỏ ơi! (Tố Hữu)

=> Từ “đi” trong câu thơ trên được hiểu với nghĩa “chết”, đây là từ chuyển nghĩa vì vậy được xếp vào động từ chỉ trạng thái trong tiếng Việt.

– Bác bỏ ấy đã luống tuổi rồi.

=> Từ “đứng” trong câu trên có nghĩa “già”, đây là từ chuyển nghĩa nên được xem như động từ chỉ trạng thái.

4.2. Chức năng của động từ:

– Động từ đóng vai trò làm vị ngữ trong câu. Ví dụ: Tôi đang đi dạo trong khu vui chơi giải trí công viên.

– Động từ đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu. Ví dụ: Chơi thể thao làm tất cả chúng ta tràn đầy năng lượng. “Chơi thể thao” là động từ, đóng vai trò là chủ ngữ trong câu.

– Động từ đóng vai trò làm định ngữ trong câu. Ví dụ: Nhà cửa đang xây là nhà đất của tôi. “Đang xây” là động từ, đóng vai trò là định ngữ trong câu.

– Động từ đóng vai trò làm trạng ngữ trong câu. Ví dụ: Tuân theo cách này, tôi thấy không ổn lắm. “Tuân theo cách này” là động từ, đóng vai trò là trạng ngữ trong câu.

Diễn giải theo ý nghĩa khác, động từ có chức năng rất đa dạng, có thể được sử dụng ở nhiều vị trí khác nhau nhằm biểu thị được mục tiêu của người nói.

4.3. Khả năng phối hợp của động từ:

– Động từ có thể kết phù hợp với các tính từ, danh từ để tạo ra cụm động từ: đi (động từ), nhanh (tính từ) ta được cụm động từ là đi nhanh,…

– Động từ cũng sẽ có khả năng kết phù hợp với các phó từ (đã, sẽ, đang, không, chưa, vẫn, cứ, còn,…). Khác với tính từ, động từ còn tồn tại thể kết phù hợp với các phó từ mệnh lệnh (hãy, đừng, chớ,..) để tạo ra câu hoặc cụm từ có mục tiêu sai khiến. Ví dụ: đừng nói nhiều,…

Sự phối hợp giữa động từ với những từ loại khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, giúp người nói đạt được mục tiêu giao tiếp song song còn thể hiện sự phong phú trong ngữ pháp Tiếng Việt.

4.4. Những lưu ý khi sử dụng động từ:

Các động từ chỉ hoạt động có thể kết phù hợp với từ “xong” ở phía sau, tuy nhiên khi đối chiếu với động từ chỉ trạng thái thì không được.

Ví dụ: Tôi đã ăn xong. Với ví dụ này, ăn là động từ chỉ hoạt động của con người nên có thể kết phù hợp với từ “xong” để chỉ việc một người đã hoàn thành hoạt động ăn của họ. Mặt khác, động từ chỉ trạng thái thì không thể kết phù hợp với từ “xong”, ví dụ như “buồn” là một loại động từ chỉ trạng thái nên nó không thể kết phù hợp với từ “xong” bởi không có ai nói là “Tôi đã buồn xong”.

Trong một số trường hợp, nội động từ có thể được sử dụng như động từ chỉ trạng thái (phấp phỏng, lo lắng, hồi hộp, vui vẻ,…). Có một số từ có thể kết phù hợp với trợ từ chỉ mức độ và mang tính chất, ý nghĩa như tính từ. Ví dụ: vui vẻ là một loại động từ chỉ trạng thái nhưng khi sử dụng Theo phong cách khác thì nó trở thành tính từ. Ví dụ: Anh ấy là một người vui vẻ. “Vui vẻ” trong trường hợp này là chỉ đặc điểm của một người nào đó.

4.5. Ví dụ về động từ:

Động từ là những từ được bôi đen và gạch chân trong đoạn văn sau:

“Mặt trời lên cao dần. Gió đã thổi mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng tầm mênh mông ồn ào càng lan rộng mãi. Bãi vẹt đã ngập sườn lưng sườn lưng. Biển cả như muốn nuốt tươi con dê mỏng manh như con cá mập đớp con cả chim nhỏ bé.

Trống giục thùng thùng. Từ hai bên, đất được đổ xuống thành từng dòng. Đất cao dần, đã nổi trên mặt dòng sông thành những vệt đỏ. Sọt đất dựa vào cọc tre, cọc tre giữ chặt sọt đất. Làn nước bị chặn lại. Tiếng reo hò nổi lên ồn ào: tất cả chúng ta thắng biển rồi. Cố lên bạn hữu ơi!…” (Trích Bão biển).

Như vậy, với những phân tích ở trên, có thể thấy rằng động từ là một loại từ không thể thiếu trong câu, nó có thể được sử dụng linh hoạt tùy thuộc vào mục tiêu của người sử dụng.

5. Cách sử dụng cụm động từ:

5.1. Cấu trúc của cụm động từ:

Nhiều động từ thường kết phù hợp với các phụ từ mệnh lệnh và một số từ có nghĩa khác để tạo thành cụm động từ. Nó là việc phối hợp giữa động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều loại động từ phải có sự phối hợp từ khác mới có nghĩa và bổ ngữ cho câu.

Mô hình cấu trúc đầy đủ của cụm động từ có thể được nói chung thành bảng sau:

“Phụ trước + Động từ trung tâm + Phụ sau

Phụ trước

Trung tâm

Phụ sau

Xem Thêm : Media Creation Tool là gì? Cách tạo bộ cài Win bằng công cụ này

– Các từ chỉ quan hệ thời kì (đã, sẽ, đang,..)

– Các từ chỉ sự tiếp diễn tương tự (vẫn, cứ, còn, cùng,…)

– Các từ thức mệnh lệnh (hãy, đừng, chớ,…)

– Các từ mang nghĩa khẳng định hoặc phủ định hành động (không, chưa, chẳng, có,…)

Các động từ

Ví dụ: đi, ăn, chơi,…)

– Các từ cụ thể chi tiết về đối tượng người tiêu dùng (danh từ, tính từ)

– Các từ chỉ hướng (thẳng, ra, lên, xuống,…)

– Các từ chỉ địa điểm

– Các từ chỉ thời kì

– Từ chỉ nguyên nhân, mục tiêu (vì, bởi vì, do,…)

– Từ chỉ phương tiện

– Từ chỉ phương pháp hành động

Tuy nhiên, cụm động từ có thể chỉ có phụ trước hoặc phụ sau, đây là dạng không đầy đủ của cụm động từ.

Phụ ngữ cho động từ có loại chuyên đứng trước hoặc có loại chuyên đứng sau nhưng cũng sẽ có những từ có vị trí tự do, đứng trước hay đứng sau động từ đều được.

Ví dụ: Các phụ ngữ chuyên đứng trước (làm phụ trước) động từ: đã, sẽ, đang, vẫn, cứ, còn,…

Các phụ ngữ chuyên đứng sau (làm phụ sau) động từ: cụ thể chi tiết về đối tượng người tiêu dùng

Các phụ ngữ có vị trí tự do, đứng trước hay sau động từ đều được: ăn vội vàng -> vội vàng ăn cho xong; đi thong thả -> thong thả đi,…

5.2. Ví dụ về cụm động từ:

“Tôi đang đi dạo trong khu vui chơi giải trí công viên”.

Cụm động từ là “đang đi dạo trong khu vui chơi giải trí công viên”

Trong số đó:

– “đang” bổ ngữ cho động từ chính, diễn tả sự việc đang xẩy ra.

– Động từ đó chính là “đi dạo”.

– “trong khu vui chơi giải trí công viên” bổ ngữ cho động từ chính về địa điểm.

Từ những phân tích trên có thể Kết luận rằng, cụm động từ là một loại từ phối hợp giữa động từ với những loại từ khác làm cho câu nói sinh động, rõ ràng, dễ hiểu hơn, song song còn góp phần tạo nên tính phong phú cho ngữ pháp tiếng Việt.

Nội dung bài viết trên đây đã cung cấp toàn bộ những tri thức về Động từ là gì? Cụm động từ là gì? Chức năng của động từ, cụm động từ và một số ví dụ cụ thể hỗ trợ cho độc giả dễ hiểu hơn. Hy vọng nội dung bài viết trên đây sẽ giúp độc giả giành được cách hiểu tổng quát hơn về động từ, cụm động từ và vận dụng nó linh hoạt vào giao tiếp hằng ngày. Trường hợp có thắc mắc chúng ta cũng có thể liên hệ tổng đài 19006568 để được support cụ thể.

You May Also Like

About the Author: v1000