Dịch vụ luật sư

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Chung song nhu vo chong la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Hiện nay do tác động của đời sống kinh tế tài chính, xã hội và các yếu tố khác trong xã hội, tình trạng chung sống như vợ chồng ngày càng có khunh hướng ngày càng tăng và tính chất ngày càng phức tạp. Nhóm đối tượng người tiêu dùng sống chung như vợ chồng có thể là các đôi nam, nữ “sống thử”, các cắp đôi đồng giới, chuyển giới. Vậy khái niệm chung sống như vợ chồng được quy định ra làm sao dưới góc độ pháp lý? Thắc mắc trên sẽ tiến hành Luật Hoàng Anh tư vấn trong nội dung bài viết ở chỗ này.

Bạn Đang Xem: Dịch vụ luật sư

I. Nói chung chung về khái niệm “Chung sống như vợ chồng”

Theo Đại từ vựng Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý “Chung” được hiểu là cùng với nhau làm gì đó và “chung sống” được hiểu là cùng sống với nhau. Từ đó ta có thể hiểu “chung sống như vợ chồng” là việc cùng sinh sống với nhau và xem nhau như vợ chồng, mặc dù chưa đăng kí kết hôn. Dưới góc độ xã hội, chung sống như vợ chồng là nam, nữ về cùng chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không tổ chức hôn lễ cũng như không đăng kí kết hôn. Dưới góc độ thuật ngữ pháp lý thì “chung sống như vợ chồng” chỉ quan hệ nam, nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật và họ vẫn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau như vợ chồng hợp pháp. Hiện nay, khái niệm này còn có thể được hiểu theo rất nhiều cách thức như sau: – Chung sống như vợ chồng là hiện tượng lạ xã hội phổ quát, chủ yếu xẩy ra ở những cặp đôi trẻ yêu nhau. Họ quyết định và tự nguyện sống cùng nhau để tìm hiểu về tính chất cách, lối sống của nhau có thật sự hòa hợp để tiến tới hôn nhân gia đình không. Chung sống như vợ chồng hay còn được gọi là sống thử. – Chung sống như vợ chồng là việc nam nữ về sống chung vớ nhau, dù chưa đăng ký kết hôn nhưng hai người được gia đình và những người dân xung quanh xác nhận sinh hoạt như vợ chồng và cùng nhau tạo lập tài sản, sinh con chung. – Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ công khai quan hệ chung sống với nhau và không đăng ký kết hôn hoặc không đủ tham gia đăng ký kết hôn.

II. Pháp luật quy định ra làm sao về khái niệm “sống chung như vợ chồng”

Xem Thêm : Bạn có chắc mình đang yêu thực sự hay chỉ là mê đắm nhất thời?

Khoản 7, Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình và gia đình năm 2014 quy định:”Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng”. Đây đây chính là khái niệm pháp lý chính thức về “chung sống như vợ chồng” dành cho tất cả những người dân và các chủ thể vận dụng pháp luật. Từ đó, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức sống chung, xem nhau như vợ chồng và không đăng ký kết hôn. Để làm rõ hơn về khái niệm Chung sống như vợ chồng quy định tại Khoản 7, Điều 3 Luật này, ta nên được sắp xếp nó trong mối tương quan với khái niệm kết hôn và giá trị giấy chứng thực kết hôn. Theo từ vựng Tiếng Việt thì “Kết hôn là việc nam nữ chính thức lấy nhau thành vợ chồng”. Khoản 5, Điều 3 Luật hôn nhân gia đình và gia đình năm 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình và gia đình về tham gia kết hôn và đăng ký kết hôn”. Điều kiện kèm theo kết hôn là tham gia do pháp luật quy định mà các bên nam nữ cần phải có hoặc không phải có tham gia đó mới có quyền được kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình và gia đình năm 2014. Đăng ký kết hôn là ghi vào sổ đăng ký kết hôn để chính thức xác nhận nam nữ là vợ chồng hợp pháp. Đăng ký kết hôn là hoạt động hành chính quốc gia, là thủ tục pháp lý cấp thiết để Quốc gia xác nhận quan hệ hôn nhân gia đình nam nữ. Giấy đăng ký kết hôn là việc thừa nhận của quốc gia so với quan hệ hôn nhân gia đình. Từ vị Luật học giảng giải: Giấy đăng ký kết hôn là chứng từ do cơ quan quốc gia có thẩm quyền đăng ký kết hôn cấp cho hai bên nam nữ sau khoản thời gian xem xét các tham gia kết hôn của họ là hợp pháp. Giá trị của giấy đăng ký kết hôn thể hiện ở những mặt sau đây: giấy chứng thực kết hôn làm phát sinh quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng; giấy chứng thực kết hôn làm phát sinh quan hệ tài sản giữa vợ và chồng; Giấy chứng thực kết hôn làm phát sinh quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng; giấy chứng thực kết hôn làm phát sinh quan hệ giữa cha mẹ và con từ đó phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con cháu. Tóm lại, tình trạng chung sống như vợ chồng ngày càng có xu hướng ngày càng tăng và phổ quát trong xã hội. Điều này sẽ không chỉ tác động trực tiếp đến quyền lợi của những người dân trong cuộc mà còn tồn tại tác động xấu đến suy nghĩ của những người dân xung quanh.

Luật Hoàng Anh

You May Also Like

About the Author: v1000