Bus máy tính là gì? Các loại bus phổ biến nhất hiện nay

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Bus cpu la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Trọng tâm của bất kỳ bo mạch chủ nào đều có những bus khác nhau mang tín hiệu giữa các thành phần. Vậy bus máy tính là gì? Hãy cùng Khóa Vàng tìm hiểu ngay sau đây.

Bạn Đang Xem: Bus máy tính là gì? Các loại bus phổ biến nhất hiện nay

1. Mạng lưới hệ thống bus trong máy tính là khối hệ thống gì?

Bus còn được gọi với cái tên là bus địa chỉ, bus tài liệu hoặc bus cục bộ. Bus là một đường truyền tín hiệu điện kết nối các thiết bị khác nhau trong một khối hệ thống máy tính.

Bus là một đường dẫn chung từ bên này sang bên kia; tài liệu đó có thể vận chuyển trong máy tính. Đường dẫn được sử dụng để liên lạc và có thể được thiết lập giữa hai hoặc nhiều thành phần máy tính.

Bus có nhiều dây gắn trên bo mạch chủ của máy. Trên các dây dẫn này là các đầu cuối đầu ra; chúng được sắp xếp và đặt cách nhau ở một khoảng tầm cách xác định để sở hữu thể cắm bảng I/O hoặc bảng bộ nhớ (bus khối hệ thống).

Ví dụ, bus truyền tài liệu giữa CPU và bộ nhớ khối hệ thống thông qua bo mạch chủ của máy.

2. Đặc điểm khối hệ thống bus

Một bus được đặc trưng bởi số lượng thông tin có thể được truyền song song. Số lượng này được biểu thị bằng bit và tương ứng với số lượng đường dẫn vật lý mà tài liệu được gửi cùng một lúc. Một dải 32 dây có thể truyền song song 32 bit. Thuật ngữ “độ rộng” được sử dụng để chỉ số lượng bit mà bus có thể truyền cùng một lúc.

Ngoài ra, tốc độ của bus phụ thuộc vào tần số của nó (được biểu thị bằng Hertz), là số lượng gói được gửi hoặc nhận mỗi giây. Mỗi lần tài liệu được gửi hoặc nhận được gọi là một chu kỳ luân hồi.

Bằng phương pháp này, bạn cũng có thể tìm thấy tốc độ truyền tối đa của bus, tức là lượng tài liệu mà nó có thể truyền trên một đơn vị thời kì, bằng phương pháp nhân chiều rộng của nó với tần số của nó. Do đó, tốc độ baud của một bus có chiều rộng 16 bit và tần số 133 MHz bằng:

16 * 133.106 = 2128*106 bit/s,

or 2128*106/8 = 266*106 bytes/s

Xem Thêm : Bênh Vực Cho Phê Tê Bốc Là Gì, Bênh Vực Cho &8220Phê Tê Bốc Và Gu Gờ &8220

or 266*106 /1000 = 266*103 KB/s

or 259.7*103 /1000 = 266 MB/s

3. Bus của RAM là gì?

Bus RAM hay còn gọi là bus của RAM là kích thước kênh truyền tài liệu bên trong của RAM, Bus RAM càng lớn thì lưu lượng tài liệu mà nó xử lý càng nhiều.

Với chỉ số này, tất cả chúng ta có thể tính được tốc độ đọc tài liệu của RAM trong vòng một giây theo công thức Bandwidth=(Bus Speed ​​x Bus Width)/8.

Trong số đó:

  • Bandwidth: Còn được gọi là băng thông bộ nhớ, tài liệu RAM có thể được đọc trong vòng 1 giây (MB/s). Băng thông được tất cả chúng ta tính toán dựa trên công thức trên là tốc độ tối đa theo lý thuyết, nhưng trên thực tế, băng thông thường nhỏ hơn hoặc không thể vượt quá băng thông lý thuyết.
  • Bus Speed: Là RAM BUS, tốc độ xử lý tài liệu trong vòng một giây.
  • Bus width: là chiều rộng của cục nhớ. Độ rộng Bus ngày nay của RAM DDR, DDR2, DDR3 và DDR4 được nhất quyết tại mức 64.

Ví dụ: RAM 8GB DDR4 Adata ECC, tần số bus là 2133Mhz, truyền được 17064MB trong 1s (khoảng tầm 16,5GB/s). Khi sử dụng dual channel, cắm song song 2 thanh RAM sẽ nhân đôi tài liệu truyền trong một giây. Tuy nhiên, bus RAM không tăng và vẫn chỉ là 2133Mhz.

4. Phân loại khối hệ thống bus trong máy tính ra sao?

Bus là khối hệ thống song song hoặc tiếp nối; và bên trong (cục bộ) hoặc bên phía ngoài (bus mở rộng).

Tùy thuộc vào cấu hình của tương đối nhiều thiết bị được kết nối với khối hệ thống bus, chúng được chia thành 3 nhóm như sau:

  • Đầu ra cung cấp tài liệu cho khối hệ thống bus
  • Nguồn vào nhận tài liệu từ bus.
  • In/Out Khi vào, khi ra.

Bus trong một khối hệ thống máy tính sẽ có được mục tiêu riêng của chúng

4.1. Bus khối hệ thống

Vì có rất nhiều phòng ban và khối riêng lẻ bên trong chip nên đường dẫn tài liệu sẽ khác nhau. Do đó, không thể hình thành các đường nối giữa các phòng ban; tuần tự nối tất cả những nguồn vào/đầu ra của tương đối nhiều khối riêng lẻ vào trong 1 khối hệ thống đường dẫn chung. Mạng lưới hệ thống này được gọi là bus.

Thường có nhiều thiết bị kết nối với bus, một số thiết bị đang hoạt động có thể yêu cầu giao tiếp bus. Ngoài ra còn có những thiết bị thụ động chờ yêu cầu từ các thiết bị khác. Các thiết bị tích cực được gọi là chủ và các thiết bị thụ động được gọi là slave.Ví dụ, khi CPU hướng dẫn bộ điều khiển và tinh chỉnh đĩa đọc và ghi một phần tài liệu, CPU là chủ và bộ điều khiển và tinh chỉnh đĩa là slave. Tuy nhiên, nếu bộ điều khiển và tinh chỉnh hướng dẫn bộ nhớ nhận tài liệu, nó sẽ đóng vai trò là master.

4.2. Bus Driver và Bus Receiver

Khi bus dài và có nhiều thiết bị kết nối, tín hiệu điện trong máy tính thường không đủ để điều khiển và tinh chỉnh khối hệ thống bus. Đó là lý do vì sao hồ hết các bus master kết nối với xe buýt thông qua một con chip gọi là trình điều khiển và tinh chỉnh bus; về cơ bản nó là một bộ khuếch đại vi sai. Ngoài ra, hồ hết các nô lệ được kết nối với bus thông qua bus receiver.

4.3. Bus đồng bộ (Synchronous bus)

Xem Thêm : Đường kính lưỡng đỉnh – chỉ số quan trọng nhất khi siêu âm thai

Bus đồng bộ có một đường được điều khiển và tinh chỉnh bởi bộ tạo dao động tinh thể, tín hiệu trên tuyến đường này ở dạng sóng vuông và tần số thường nằm trong khoảng tầm 5 MHz-50 MHz.

4.4. Bus không đồng bộ (Asynchnous bus)

Bus không đồng bộ không sử dụng đồng hồ đeo tay, thời kì của nó có thể dài tùy ý và có thể là khác nhau khi đối chiếu với các cặp thiết bị khác nhau.

5. Các loại bus trong máy tính

Các bus chính trong khối hệ thống bus máy tính tân tiến như sau:

5.1 Bus Bộ xử lý

Bus Bộ xử lí còn được gọi là Front Side Bus (FSB), đây là bus nhanh nhất trong khối hệ thống và là trung tâm của chipset và bo mạch chủ. Bus này chủ yếu được bộ xử lý sử dụng để truyền thông tin giữa bộ đệm hoặc bộ nhớ chính và cầu bắc của chipset. Nói chung, đây là bus nhanh nhất trong khối hệ thống, với tốc độ và cách sử dụng tùy thuộc vào sự phối hợp giữa bộ xử lý và chipset cụ thể.

5.2 Bus AGP

Đây là bus 32 bit được thiết kế cho card màn hình hiển thị. Bus AGP hoạt động ở 66MHz (AGP 1x), 133MHz (AGP 4x) hoặc 533MHz (AGP 8x), được chấp nhận băng thông lên tới 2133MBps. Nó kết nối với cầu bắc hoặc trung tâm điều khiển và tinh chỉnh bộ nhớ của chipset và xuất hiện dưới dạng một ổ cắm AGP duy nhất trong các khối hệ thống tương trợ nó. Các khối hệ thống mới hơn đang triển khai các khe cắm PCI Express AGP.

5.3 PCI-Express

PCI-Express – Bus PCI-Express là sự việc phát triển thế hệ thứ ba của PCT mở màn xuất hiện vào giữa năm 2004. PCI Express là một bus báo hiệu (thông tin/lệnh) riêng biệt được tạo bởi North Bridge hoặc South Bridge. Tốc độ PCI Express được hiển thị trong giới hạn của dongle. Theo mỗi hướng (tốc độ hiệu dụng 250MBps hoặc 500Gbps hoặc 5Gbps theo mỗi hướng (tốc độ hiệu dụng 250MBps hoặc 500MBps)) Các card đồ họa PCI-Express thường sử dụng Khe cắm x16, cung cấp 4.000MBps hoặc 8.000MBps theo mỗi hướng.

5.4 Bus – PCI

​​​Đây thường là chip 32-bit 33MHz trong hồ hết các khối hệ thống CPU Intel 486. Một số khối hệ thống to hơn gồm có nhiều phiên bản của tùy chọn 64-bit 66MHz (trong hồ hết các khối hệ thống máy trạm hoặc lớp sever). Bus này được tạo ra bởi Trung tâm điều khiển và tinh chỉnh I/O trong các chipset cầu bắc trong các chipset cầu bắc/chip cầu nam hoặc trong các chipset sử dụng kiến ​​trúc trung tâm. Bus được thể hiện trong khối hệ thống dưới dạng tập hợp các khe cắm 32 bit, thường có white color, được đánh số từ 4 đến 6 trên hồ hết các bo mạch chủ. Các thiết bị ngoại vi tốc độ cao, ví như bộ điều hợp SCSI, card mạng, card video, v.v., có thể được cắm trực tiếp vào các khe cắm bus PCI. PCI-X và PCI-Express là sự việc phát triển nhanh hơn của bus PCI.

5.5 Bus ISA

Đây là bus 16-bit 8MHz không xuất hiện trong các khối hệ thống ngày này sau khoản thời gian nó xuất hiện lần đầu trên PC với tên 8-bit 5MGz và vào năm 1984 trên IBM AT với tên 16-bit 8MHz. Đó là một bus rất chậm, nhưng tuyệt vời cho những thiết bị ngoại vi chậm hơn hoặc cũ hơn. Trước đó, nó được sử dụng cho bộ điều biến trình cắm, card âm thanh và nhiều thiết bị ngoại vi tốc độ thấp khác, bus ISA và giao diện giữa ISA và bus PCI nhanh hơn. Trong các khối hệ thống có ổ cắm ISA, chip Super I/O thường được kết nối với bus ISA.

6. List bus máy tính được sử dụng phổ thông hiện nay

Về sau là bảng list bus được sử dụng phổ thông hiện nay:

Tên gọi Độ rộng Bus Tốc độ Bus (MHz) Băng thông BUS (MB/sec) ISA 8-bit 8 8.3 7.9 ISA 16-bit 16 8.3 15.9 EISA 32 8.3 31.8 VLB 32 33 127.2 PCI 32-bit 32 33 127.2 PCI 64-bit 2.1 64 66 508.6 AGP 32 66 254.3 AGP (x2 Mode) 32 66×2 528 AGP (x4 Mode) 32 66×4 1056 AGP (x8 Mode) 32 66×8 2112 ATA33 16 33 33 ATA100 16 50 100 ATA133 16 66 133 Serial ATA (S-ATA) 1 180 Serial ATA II (S-ATA2) 2 380 USB 1 1.5 USB 2.0 1 60 FireWire 1 100 FireWire 2 1 200 SCSI-1 8 4.77 5 SCSI-2 – Fast 8 10 10 SCSI-2 – Wide 16 10 20 SCSI-2 – Fast Wide 32 bits 32 10 40 SCSI-3 – Ultra 8 20 20 SCSI-3 – Ultra Wide 16 20 40 SCSI-3 – Ultra 2 8 40 40 SCSI-3 – Ultra 2 Wide 16 40 80 SCSI-3 – Ultra 160 (Ultra 3) 16 80 160 SCSI-3 – Ultra 320 (Ultra 4) 16 80 DDR 320 SCSI-3 – Ultra 640 (Ultra 5) 16 80 QDR 640

7. Tổng kết

Trên đây là những thông tin rõ ràng về khối hệ thống bus máy tính mà Khóa Vàng đã cung cấp cho bạn. Mong rằng những tri thức ở trên sẽ hữu ích khi đối chiếu với bạn.

Tham khảo thêm:

  • Bus RAM là gì? Phương pháp tính tốc độ truyền tài liệu
  • Ép xung CPU máy vi tính là gì? Các lưu ý về việc ép xung CPU máy vi tính
  • Những lưu ý quan trọng khi nâng cấp CPU máy vi tính mà bạn cần phải biết

You May Also Like

About the Author: v1000