Bệnh cận thị là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa cận thị

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Benh can la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Cận thị là một tật khúc xạ thường gặp về mắt. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, tất cả chúng ta ngày càng phải xúc tiếp nhiều hơn với những thiết bị điện tử khiến cận thị ngày càng phổ quát hơn trong cuộc sống. Vậy cận thị là gì, có những nguyên nhân nào dẫn đến cận thị cũng như cách nào để chữa cận thị?hãy cùng Nhà thuốc An Khang tìm hiểu qua nội dung bài viết này nhé!

1Cận thị là gì?

Tên gọi tiếng Anh của cận thị: Myopic, Nearsightedness.

Bạn Đang Xem: Bệnh cận thị là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa cận thị

Cận thị là hiện tượng kỳ lạ khó nhìn được vật ở xa như không thể nhìn rõ đèn đỏ, không nhìn rõ biển báo nhưng ở khoảng chừng cách gần mới nhìn rõ.

Cận thị có thể là rối loạn về mắt mang tính di truyền, xẩy ra do trục nhãn cầu quá dài hoặc độ quy tụ của giác mạc, thủy tinh thể quá to.

 Cận thị được chia ra thành các mức độ sau:

  • Nhẹ: Độ cận dưới 3 diop.
  • Trung bình: Độ cận từ 3 – 6 diop.
  • Nặng: Độ cận từ 6 diop trở lên được gọi là bệnh cận thị.

Mắt cận thị nhìn qua võng mạc

Mắt cận thị nhìn qua võng mạc

2Phân loại cận thị

Cận thị thuần tuý

Cận thị thuần tuý là loại phổ quát nhất.

  • Độ cận phổ quát: nhỏ hơn 6 diop, có thể đi kèm với loạn thị.
  • Đối tượng người dùng thường gặp: trẻ em trong độ tuổi đi học từ 10 – 18 tuổi.

Nguyên nhân của cận thị thuần tuý thường do thói quen thiếu lành mạnh trong sinh hoạt hàng ngày.

  • Thường xuyên thao tác làm việc, học tập ở môi trường xung quanh thiếu ánh sáng.
  • Nhìn quá gần.
  • Sử dụng các thiết bị điện tử có ánh sáng xanh trong thời kì dài,…

Cận thị thuần tuý có xu hướng phát triển trong độ tuổi thiếu niên khi thân thể đang phát triển nhanh chóng rồi chững lại tại mức độ nhất định.

Cận thị thứ phát

Cận thị thứ phát lại vô cùng hiếm gặp. Nguyên nhân có thể là vì một số nguyên nhân sau:

  • Tác động của rất nhiều bệnh giác mạc hoặc thủy tinh thể.
  • Do tác dụng phụ của một số thuốc kê đơn.
  • Do đường huyết tăng cao gây tổn thương các mạch máu ở mắt.

Cận thị giả

Cận thị giả (cận thị tạm thời) là tình trạng rối loạn thoáng qua của mắt với những biểu hiện giống với cận thị. Nguyên nhân được giảng giải có thể do sự co lại của thể mi khiến suy giảm tầm nhìn, cải thiện sau một thời kì ngơi nghỉ.

Cận thị thoái hóa

Cận thị thoái hóa (cận thị ác tính) là loại cận thị tại mức độ nặng nhất với độ cận trên 6 diop và kèm theo thoái hóa võng mạc (phần thuộc bán sau của nhãn cầu). Khi võng mạc bị thoái hóa, độ cận sẽ tăng không ngừng nghỉ do trục nhãn cầu liên tục bị dài ra khiến tình trạng cận ngày càng nặng hơn.

Bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm nếu như không được điều trị kịp thời như bong võng mạc, thoái hóa võng mạc, glôcôm,… tác động ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến sức khỏe của mắt.

Cận thị thoái hoá có biến chứng

Cận thị thoái hoá có biến chứng

Cận thị đêm tối

Cận thị đêm tối là tình trạng thị lực giảm đi rõ rệt vào buổi tối hoặc trong môi trường xung quanh có tham gia ánh sáng yếu, mặc dù ban ngày tầm nhìn của bạn vẫn thường ngày.

Xem Thêm : Avay là gì? Avay có lừa đảo không? Hướng dẫn vay Avay nhanh nhất.

Do ở môi trường xung quanh ánh sáng yếu hoặc về tối, tuỳ nhi sẽ giãn ra để mắt mở to hơn và nhận nhiều ánh sáng hơn dẫn đến hình ảnh bị biến dạng khi tới mắt.

4Nguyên nhân gây ra bệnh cận thị

Nguyên nhân trực tiếp:

  • Thủy tinh thể quá phồng hoặc do trục nhãn cầu quá dài: Làm cho hình ảnh hiện lên trước võng mạc. Thông thường đường kính trước sau của nhãn cầu vào khoảng chừng 20mm, đường kính này ở người cận thị to hơn làm tăng hình ảnh quy tụ trước võng mạc.

Các yếu tố nguy cơ:

  • Yếu tố di truyền: nếu trong gia đình có bố hoặc mẹ bị cận thị từ 6 diop trở lên, khả năng trẻ bị cận thị di truyền là 100%.
  • Do trẻ sinh thiếu tháng và trẻ sinh ra trọng lượng quá nhẹ: Là yếu tố khiến cho trẻ bị cận thị và hồ hết trẻ sinh ra với trọng lượng dưới 2.5kg thì đến tuổi thiếu niên đều bị cận thị.
  • Học tập và sinh hoạt thiếu khoa học:nguyên nhân cơ bản làm tăng lên số học trò bị cận thị.

Học với cường độ cao, môi trường xung quanh ánh sáng không đảm bảo.

Tư thế ngồi học, bàn và ghế không phù hợp và đọc sách ở cự ly gần trong thời kì dài.

Thường xuyên xem tivi, chơi máy vi tính nhiều giờ liên tục với cự ly rất gần.

  • Chính sách ăn uống thiếu dinh dưỡng: thiếu vitamin A, vitamin C, vitamin E, chất khoáng nên không duy trì được những môi trường xung quanh trong suốt của mắt, dẫn tới mắt giảm khả năng điều tiết, thoái hoá võng mạc và hoàng điểm.

Có nhiều nguyên nhân gây cận thị

Có nhiều nguyên nhân gây cận thị

3Dấu hiệu của bệnh cận thị

Cận thị có thể dễ dàng nhận diện nhờ các đặc điểm sau:

  • Không nhìn rõ những vật ở xa.
  • Cần phải nheo mắt để xem rõ hơn.
  • Căng mắtnhức đầu, chảy nước mắt do mỏi mắt.
  • Dụi mắt nhiều hơn thường ngày.

Với trẻ em ở lứa tuổi học đường có thể gặp khó khăn khi nhìn chữ viết và hình trên bảng, nhìn hay nghiêng đầu và nheo mắt hoặc hay xoay đầu.

Với trẻ độ tuổi nhỏ hơn, có thể nhận diện bằng các đặc điểm như:

  • Liên tục nheo mắt.
  • Không thể gọi tên những vật ở xa.
  • Chớp mắt vượt mức.
  • Dụi mắt thường xuyên
  • Ngồi gần tivi hơn trẻ thường ngày.

Với người lớn có thể nhận diện bị cận thị nhờ:

  • Khó đọc biển quảng cáo, biển hiệu, đèn liên lạc hoặc những vật ở xa.
  • Cảm thấy mỏi mệt khi tài xế hay lúc chơi thể thao (cận thị không chỉnh hình).

5Biến chứng nguy hiểm của bệnh cận thị

Cận thị nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời, có thể dẫn tới một số biến chứng nguy hiểm như.

  • Lác mắt (bệnh lé): là tình trạng mắt hướng về các hướng khác nhau. Nguyên nhân do cận thị nặng nên các cơ mắt không còn phối hợp linh hoạt, dẫn tới tuỳ nhi của mắt không nằm trên vị trí cân đối.
  • Nhược thị: giảm thị lực một bên mắt.Nguyên nhân do phải điều tiết quá nhiều nên võng mạc không còn nhận kích thích truyền tải rõ nét, dẫn đến não bộ không sở hữu và nhận biết hoàn toàn hình ảnh. Với trẻ dưới 12 tuổi cải thiện bằng các bài tập mắt. Trên 12 tuổi khó cải thiện vì mắt đã phát triển ổn định.
  • Tăng nhãn áp: tăng sức ép trong mắt khiến cho dây thần kinh thị giác nối mắt với não bị tổn thương. Đây là một biến chứng rất nguy hiểm. Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ dẫn đến mất thị lực. Tăng nhãn áp tác động ảnh hưởng đến tầm nhìn ngoại vi, thu hẹp thị trường về trung tâm, dẫn đến khu vực xung quanh từ mờ dần thành không nhìn thấy. Biến chứng này rất thầm lặng, khó phát hiện và không có khả năng hồi phục.
  • Bong võng mạc: lớp màng nằm trong cùng, phía sau mắt tách rời các lớp sót lại. Biến chứng này cần trị ngay ngay tức khắc vì nó tác động ảnh hưởng vĩnh viễn đến thị lực của người bệnh. Các tín hiệu hay gặp như tầm nhìn đột ngột bị mờ, thấy hình ảnh bóng tối vận chuyển quanh tầm nhìn, đột ngột xuất hiện dấu chấm hoặc đường kẻ trong tầm nhìn.
  • Đục thuỷ tinh thể: nhìn thấy vẩn đục trong mắt, hình ảnh thu được thường bị “bẩn”. Nguyên nhân do cận thị nặng làm nhãn cầu to lên, dẫn đến thay đổi các thành phần quang đãng học, khiến đục thuỷ tinh thể xẩy ra sớm hơn. Đục thuỷ tinh thể là bệnh tuổi già. Tuy nhiên, cận thị nặng làm tăng nhanh tình trạng đục thuỷ tinh thể.

Các biến chứng của cận thị

Các biến chứng của cận thị

6Cách chẩn đoán bệnh

Cận thị được chẩn đoán dễ qua kiểm tra thị lực và định hình sức khoẻ của mắt.

  • Kiểm tra thị lực: giúp định hình khả năng nhìn gần cũng như nhìn xa của một người thông qua bảng thị lực. Cận thị sẽ cho kết quả nhìn xa kém hơn người thường ngày khoẻ mạnh.
  • Xếp loại sức khoẻ mắt: dùng nhiều phương tiện khác nhau để xác định, thông qua đó giúp kiểm tra sơ lược các biến chứng của cận thị.
  • Máy đo nhãn áp: để xác định nhãn áp có bình hay là không, nếu không thường ngày cần xác định có tăng nhãn áp hay là không.
  • Dùng đèn soi bóng tuỳ nhi: nhằm xác định

Phản ứng sinh lý của mắt với ảnh sáng.

Chuyển động của mắt.

Xem Thêm : Chủ nghĩa vô thần và sự sùng kính trong đạo Phật

Tầm nhìn ngoại vi của mắt.

Tình trạng giác mạc, tuỳ nhi, thuỷ tinh thể và mí mắt.

  • Khám mắt chuyên sâu hơn sẽ dùng đến thấu kính có đèn để định hình tình trạng của võng mạc và thần kinh thị giác. Có thể phải nhỏ thuốc để làm giãn tuỳ nhi.

Các phương pháp chẩn đoán cận thị

Các phương pháp chẩn đoán cận thị

7Khi nào cần gặp y sĩ

Các tín hiệu cần đến gặp y sĩ

Bất kì khi nào xuất hiện các triệu chứng cận thị cần phải đến y sĩ chuyên khoa mắt để được thăm khám và điều trị thích hợp. Một số các triệu chứng rõ nét như:

  • Mất thị lực đột ngột.
  • Khi cảm thấy mắt không nhìn rõ hoặc nhìn hình ảnh bị nhòe đi.
  • Chớp sáng ở một hoặc hai mắt.
  • Trong tầm nhìn, đột ngột xuất hiện chấm đen hoặc đường kẻ.

Dấu hiệu của bong võng mạc

Tín hiệu của bong võng mạc

Nơi khám chữa các tật về mắt uy tín

Cần tới các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa mắt hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào để được chẩn đoán, phát hiện và điều trị kịp thời cận thị. Một số bệnh viện có thể tham khảo.

Tại TP Hồ Chí Minh: Bệnh viện mắt TP Hồ Chí Minh, Bệnh viện mắt Sài Gòn, Bệnh viện mắt Phương Nam, Bệnh viện mắt Cao Thắng,…• Tại TP.HN: Bệnh viện mắt Trung Ương, Bệnh viện mắt TP.HN 2, Bệnh viện mắt quốc tế DND, Bệnh viện mắt kỹ thuật cao (HITEC),…

Các bệnh viện chuyên khoa uy tín

Các bệnh viện chuyên khoa uy tín

8Các phương pháp chữa bệnh

Đeo kính gọng hoặc kính áp tròng

  • Kính đeo mắt: làm cho ảnh hiện đúng trên võng mạc. Đây là giải pháp kinh tế tài chính nhất và dễ chỉnh sửa nhất. Nhược điểm khi đeo kính: góc nhìn bị thu hẹp, hình ảnh bị thu nhỏ và gây vướng víu cho tất cả những người bệnh.
  • Kính áp tròng: là một thấu kính có thể đeo trong mắt làm ảnh hiện lên võng mạc.

Lưu ý: Không được đeo kính áp tròng khi xuống nước, kiểm tra giác mạc 3 tháng/lần, phải ngưng sử dụng kính nếu có thất thường trên giác mạc.

Dùng kính để cải thiện thị lực

Dùng kính để cải thiện thị lực

Phẫu thuật khúc xạ

  • Phẫu thuật LASIK (viết tắt của Laser In-situ Keratomileusis): phương pháp an toàn và xác thực. Sử dụng năng lượng laser để khử độ cận thị ứng dụng với những người bệnh trên 18 tuổi. Phẫu thuật này khá phổ quát và có hiệu quả tốt nhất trong phẫu thuật khúc xạ hiện nay, nhất là dùng excimer laser.
  • Phẫu thuật SBK LASIK: phẫu thuật tạo vạt giác mạc bằng dao, không phù phù hợp với bệnh nhân có độ cận lớn, độ loạn thị cao.
  • Phẫu thuật FEMTOSECOND LASIK: tạo vạt giác mạc bằng tia laser, tạo vạt theo chiều cong tự nhiên của nhãn cầu nên tầm nhìn sau phẫu thuật rất sắc nét.
  • Phẫu thuật ReLEx SMILE: Phẫu thuật không lật vạt giác mạc. Ưu điểm: ít gây ra tổn thương hệ thần kinh ở giác mạc, ít khả năng tái cận.
  • Phẫu thuật PHAKIC: dùng cho bệnh nhân có độ cận thị cao, độ loạn thị lớn, độ dày giác mạc mỏng mà ReLEx SMILE cũng không thể can thiệp được. Đây là kỹ thuật đặt một thấu kính vào sau mống mắt, trước thủy tinh thể, không can thiệp vào cấu trúc mắt, không tác động ảnh hưởng tới hệ mô giác mạc.

Tất cả những ca phẫu thuật mắt có một số mức độ rủi ro và các biến chứng có thể từ các thủ thuật này gồm có nhiễm trùng mắt, sẹo giác mạc, giảm thị lực và sai số trực quan, như nhìn thấy quầng sáng quanh đèn chiếu sáng vào đêm tối.

Mỗi phương pháp phẫu thuật đều có ưu, nhược điểm

Mỗi phương pháp phẫu thuật đều sở hữu ưu, nhược điểm

Xem thêm: Các phương pháp mổ cận thị tiên tiến nhất hiện nay

You May Also Like

About the Author: v1000