Mục lục

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Vsa la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

VSA được xem là một trong những phương pháp góp vốn đầu tư kinh doanh chứng khoán hiệu quả và nổi tiếng trong giới. Phương pháp này dựa vào các tín hiệu về cung – cầu để mang ra suy đoán về xu hướng thị trường. Nội dung bài viết ở chỗ này của DNSE sẽ giới thiệu về các thành phần và cách sử dụng phương pháp VSA trong thanh toán giao dịch kinh doanh chứng khoán.

Bạn Đang Xem: Mục lục

Phương pháp VSA trong chứng khoán
Phương pháp VSA trong kinh doanh chứng khoán

Tổng quan về phương pháp VSA trong kinh doanh chứng khoán

Khái niệm

VSA – Phân tích khối lượng chênh lệch giá (Volume Spread Analysis) là phương pháp dựa trên quan hệ cung và cầu cổ phiếu để phân tích biến động và dự đoán xu vị trí hướng của thị trường.

Theo phương pháp VSA, sự biến động trên thị trường là sự việc mất cân bằng cung và cầu do hành động của một số nhà góp vốn đầu tư lớn, khi họ muốn mua hoặc bán cổ phiếu sẽ tạo ra biến động mạnh về cung và cầu trên thị trường. Phương pháp VSA dự đoán xu hướng dựa trên ba biến số là khối lượng, độ dài thân nến và mức giá đóng cửa phiên thanh toán giao dịch.

Xem thêm: Hướng dẫn đọc biểu đồ nến Nhật và cách nhận diện một số mẫu hình đảo chiều thông dụng

Tổng quan phương pháp VSA trong chứng khoán
Tổng quan phương pháp VSA trong kinh doanh chứng khoán

Lịch sử vẻ vang ra đời của phương pháp VSA

Dựa trên phương pháp Wyckoff, Tom Williams đã phát triển phương pháp VSA. Phân tích biến động khối lượng thanh toán giao dịch, độ dài thân nến (chênh lệch giá mở cửa và đóng cửa) và mức giá đóng cửa.

Theo Tom Williams, khi hiểu được thực chất của thị trường là khi chúng ta hiểu được quan hệ mật thiết giữa cung – cầu, các bạn sẽ nắm được xu vị trí hướng của thị trường và từ đó có thể thanh toán giao dịch với hiệu suất lơn hơn đám đông nhà góp vốn đầu tư vốn chỉ thanh toán giao dịch theo tin tức mà ai đã và đang biết.

Các thành phần trong phương pháp VSA

Khối lượng thanh toán giao dịch

Các thành phần trong phương pháp VSA
Cấu trúc phương pháp VSA trong kinh doanh chứng khoán

Khối lượng thanh toán giao dịch là số lượng cổ phiếu được thanh toán giao dịch trong một phiên. Đây là một thành phần quan trọng trong phương pháp VSA, giúp xác định cung và cầu ngày nay của cổ phiếu. Tuy nhiên, một phiên có khối lượng thanh toán giao dịch rất lớn có thể là chỉ báo cho một xu hướng tăng và cũng có thể có thể là xu hướng giảm. Điều trên chứng tỏ vẫn còn đó một vài biến số khác tác động đến xu hướng mà không riêng gì khối lượng.

Khi sử dụng phương pháp VSA, nhà góp vốn đầu tư chỉ có quan tâm 2 mức khối lượng thanh toán giao dịch:

  • Khối lượng lơn hơn trung bình: là phiên thanh toán giao dịch có mức khối lượng lơn hơn mức trung bình và thấp hơn mức đỉnh ở các phiên trước – mức trung bình ở đây là 20 phiên.
  • Khối lượng thanh toán giao dịch siêu cao: là phiên thanh toán giao dịch có mức khối lượng lơn hơn so với đỉnh đã được xác lập từ những phiên trước.

Xem Thêm : Cược xiên là gì? Cách tính xiên bóng đá trong vòng 1 nốt nhạc

Xem thêm: Khối lượng thanh toán giao dịch (Volume) trong kinh doanh chứng khoán là gì? Sử dụng chỉ báo volume như nào cho hiệu quả?

Chênh lệch giá

Chênh lệch giá là chênh lệch giữa mức giá mở cửa so với mức giá đóng cửa hay đây là độ dài của thân nến. Khi phối hợp cùng khối lượng thanh toán giao dịch, mức chênh lệch giá sẽ phản ánh được diễn biến cung – cầu trong phiên thanh toán giao dịch đó.

Giá đóng cửa

Giá đóng cửa là mức giá cuối cùng được thanh toán giao dịch trong một phiên và này cũng là tín hiệu rất quan trọng trong phương pháp phân tích VSA khi được Tom Williams nhắc đến. Sẽ rất hiệu quả khi phân tích phối hợp giá đóng cửa cùng hai yếu tố trên – đó là sự việc thành công của ông khi đã nhận được biết quan hệ ba yếu tố trên thông qua phương pháp Wyckoff.

Cách thanh toán giao dịch với phương pháp VSA

Dựa vào phương pháp VSA, nhà góp vốn đầu tư có thể nhìn nhận tốt hơn các tín hiệu thị trường, từ đó đưa ra được phương án mua – bán phù hợp.

Sign Of Strength – Tín hiệu Tăng giá (Cung < Cầu)

Tín hiệu tăng giá trên thị trường xẩy ra khi số lượng cung cổ phiếu đã hết sạch sau một thời kì bán ròng rã. Thời khắc này, nhiều nhà góp vốn đầu tư xác định được mức giá hợp lý và mua vào. Từ đó tạo nên lực cầu cho cổ phiếu và cũng là tín hiệu cho việc tăng giá.

Các mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng của SOS (tín hiệu tăng giá)

Down Thrust – Lực đẩy xuống

Mẫu hình lực đẩy xuống gồm có một nến rút chân đảo chiều tăng; trong trường hợp lực cầu được đưa lên cao đột ngột khiến mức giá đóng cửa đảo chiều tăng; đi kèm với đó là mức khối lượng siêu cao hoặc lơn hơn mức trung bình.

Mô hình Down Thrust - Lực đẩy xuống
Mô hình Down Thrust – Lực đẩy xuống

Đây sẽ là tín hiệu rất mạnh giành riêng cho xu hướng tăng giá của cổ phiếu. Nếu muốn an toàn và vững chắc có thể chờ cổ phiếu tăng một vài phiên xác nhận; chúng ta có thể chờ mua ở phiên kiểm soát và điều chỉnh giảm thích hợp.

Selling Climax – Cao trào bán

Selling Climax – cao trào bán là mẫu hình tín hiệu tăng giá tiêu biểu cho phương pháp VSA. Mẫu hình trên gồm một thanh nến giảm. Giá đóng cửa chênh lệch rất nhiều so với giá mở cửa; cùng với đó là giá đóng cửa thấp hơn những phiên giảm điểm trước đó; thanh nến đó phải có bóng nến dài cho thấy lực cầu đỡ giá cổ phiếu là khá lớn; họ không muốn giá xuống thấp hơn nữa. Đi kèm với đó là một mức khối lượng rất cao hoặc lơn hơn so với mức trung bình.

Mô hình Selling Climax - Cao trào bán
Mô hình Selling Climax – Cao trào bán

Mẫu hình cao trào bán là mẫu hình xuất hiện cuối cùng của xu hướng giảm rõ ràng trước đó. Càng về sau khối lượng càng trở thành lơn hơn so với mức trung bình.

No Supply Bar – Nến không có nguồn cung cấp

Xem Thêm : THE LOOK FASHION COMPANY LIMITED

Mẫu hình nến không có nguồn cung cấp gồm có thanh nến giảm có mức chênh lệch giá đóng cửa và giá mở cửa thấp tạo nên một thanh nến ngắn; đi kèm với đó là mức khối lượng thanh toán giao dịch thấp hơn hai phiên trước đó.

Mô hình No Supply Bar - Nến không có nguồn cung
Mô hình No Supply Bar – Nến không có nguồn cung cấp

Mẫu hình trên là mẫu hình tiếp diễn cho xu hướng tăng và vẫn còn tiếp tục. Đây chỉ là thời đoạn đang hết sạch nguồn cung cấp. Nếu lực cầu vẫn còn lớn, xu hướng tăng sẽ đẩy giá cổ phiếu lên rất cao sau đó.

Sign Of Weakness – Tín hiệu Giảm giá (Cung > Cầu)

Tín hiệu giảm giá xẩy ra trên thị trường khi số lượng cầu đã chạm đáy; bởi số lượng người mua đã giảm đi rất nhiều so với trước đó. Lúc này giá cổ phiếu đã tiếp tục tăng rất cao sau nhiều phiên liên tục, người mua đã nhận được thấy khiến lực cầu yếu dần, dẫn đến giảm giá cổ phiếu.

Các mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng của SOW (tín hiệu giảm giá)

UpThrust – Lực đưa lên

Mẫu hình lực đưa lên gồm có một nến đảo chiều giảm với thân nến ngắn; vì chênh lệch mức giá mở cửa với giá đóng cửa là không đảm bảo; phần râu nến phía trên dài đi kèm với đó là khối lượng siêu cao hoặc lơn hơn trung bình.

Mô hình UpThrust - Lực đẩy lên
Mô hình UpThrust – Lực đưa lên

Mẫu hình lực đưa lên cho thấy một sự thất thường khi thân nến ngắn nhưng đi chung với một mức khối lượng thanh toán giao dịch là rất cao; cho thấy lượng cung đang chiếm ưu thế so với cầu dẫn đến xu hướng giảm trong thời đoạn tiếp theo.

Buying Climax – Cao trào Mua

Mẫu hình Buying Climax – cao trào mua gồm một thanh nến tăng có thân nến dài; giá đóng cửa tạo đỉnh so với những phiên trước đó; râu nến phía trên khá dài so với thân nến; đi kèm với mức khối lượng thanh toán giao dịch siêu cao hoặc lơn hơn mức trung bình 20 phiên.

Mô hình Buying Climax - Cao trào Mua
Mô hình Buying Climax – Cao trào Mua

Mẫu hình cao trào mua chỉ đúng vào lúc xu hướng tăng đã được xác định rõ ràng trước đó. Thêm vào đó, mức khối lượng phải ngày càng tăng về phiên xẩy ra mẫu hình cao trào mua. Những điều này cho thấy thị trường đang không đồng nhất với lực tăng giá của cổ phiếu, nền giá đã quá cao sau khoảng chừng thời kì tăng nóng. Khi đó, lượng cung sẽ ồ ạt đẩy ra thị trường; tất cả khai mạc cho một xu hướng giảm của cổ phiếu.

No Demand Bar – Nến không có sức tiêu thụ

Mẫu hình No Demand Bar (nến không có sức tiêu thụ) gồm có một thanh nến tăng; có thân nến ngắn và mức khối lượng thanh toán giao dịch thấp hơn 2 phiên trước đó. Xuất hiện mẫu hình trên là tín hiệu tiếp tục giảm điểm của cổ phiếu. Bởi thân nến ngắn và khối lượng nhỏ cho thấy lượng cầu chưa quay trở lại để “át” lượng cung. Nhà góp vốn đầu tư đang mong đợi một mức giá thấp hơn để sở hữu nên sẽ chưa tạo ra lực cầu.

Mô hình No Demand Bar - Nến không có nhu cầu mua
Mô hình No Demand Bar – Nến không có sức tiêu thụ

Trên đây là san sớt của DNSE về phương pháp VSA trong kinh doanh chứng khoán. Mong rằng nội dung bài viết đã hỗ trợ bạn có thêm tri thức về phương pháp này để sở hữu thể vận dụng nó một cách hiệu quả, quyết định hành động góp vốn đầu tư đúng đắn nhất nhé !

You May Also Like

About the Author: v1000