Thuốc đặt là gì? Ưu nhược điểm, quy trình bào chế thuốc đặt

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Thuoc dat la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

Thuốc đặt là gì?

Thuốc đặt là một dạng thuốc phân liều dùng để tại vị vào các hốc tự nhiên của thân thể nhằm gây ra tác dụng tại chỗ hoặc toàn thân. Thuốc đặt tồn tại ở thể rắn tại nhiệt độ thường và chảy lỏng ở thân nhiệt hoặc hòa tan trong niêm dịch khi được đưa vào vị trí đặt trong thân thể. Tùy thuộc vào vị trí đặt thuốc mà thuốc đặt được phân ra làm 3 loại: thuốc đạn (đặt tại trực tràng), thuốc trứng (đặt tại âm đạo), thuốc bút chì (đặt tại niệu đạo hoặc các hốc nhỏ hơn). Mỗi loại thuốc đều đa dạng về hình dạng, kích thước và khối lượng như: thuốc hình trụ, hình thủy lôi, hình cầu, hình trứng, … trong đó thuốc đạn hình thủy lôi hay được sử dụng nhất do nó dễ đặt song song sau lúc để, thuốc khó lọt ra ngoài. Thuốc trứng và thuốc bút chì chủ yếu để gây tác dụng tại chỗ còn thuốc đạn có thể sử dụng để gây tác dụngđiều trị tại chỗ hoặc toàn thân.

Bạn Đang Xem: Thuốc đặt là gì? Ưu nhược điểm, quy trình bào chế thuốc đặt

Ưu nhược điểm của thuốc đặt

Thuốc đặt trực tràng (thuốc đạn)

Ưu điểm

  • Sinh khả dụng cao do có 50-70% dược liệu được tiếp thu thẳng vào hệ tuần hoàn, tránh bị chuyển hóa lần đầu ở gan.
  • Thuốc đạn an toàn với những người sử dụng
  • Thích phù hợp với dược liệu có mùi vị khó chịu
  • Thích phù hợp với các dược liệu gây kích ứng niêm mạc dạ dày như các NSAID hay các dược liệu dễ bị phân huỷ bởi dịch dạ dày.
  • Thuốc đặt phù phù hợp với bệnh nhân hôn mê hoặc gặp khó khăn khi sử dụng đường uống, thích phù hợp với phụ nữ có thai và trẻ em sợ uống thuốc.
  • Dễ dàng sử dụng thuốc theo phía dẫn của dược sĩ, lương y.
  • Thuốc đạn còn làm tăng hiệu quả điều trị tại chỗ một số bệnh viêm như viêm ruột già, trĩ…

Nhược điểm

  • Nước ta là một nước nhiệt đới gió mùa cho nên khó khan tròn việc sinh sản và dữ gìn và bảo vệ thuốc đặt
  • Thuốc đặt tiếp thu chậm và sinh khả dụng biến thiên khó dự đoán. Chất thải có ảnh hưởng tác động tới cả mức độ và tốc độ tiếp thu thuốc.
  • Có thể bị rò rỉ hoặc đẩy thuốc ra ngoài hoặc thoát khỏi vị trí sau lúc để.
  • Thuốc có thể gây kích ứng niêm mạc trực tràng hoặc gây cảm giác khó chịu lúc để.

Thuốc đặt âm đạo (thuốc trứng)

Ưu điểm

Ngoài một số ưu điểm chung giống với thuốc đạn như tránh khỏi chuyển hóa lần đầu qua gan, tránh tác động của dịch vị, thích phù hợp với bệnh nhân hôn mê, phụ nữ có thai, dễ sử dụng, … thuốc trứng còn tồn tại một số ưu điểm khác ví như

Thuận tiện đưa thuốc hướng đích tử cung

Thuận tiện trong tiếp thu các thuốc protein và peptid.

Tác dụng tại chỗ làm tăng hiệu quả điều trị các bệnh ở âm đạo như viêm âm đạo, nấm candida âm đạo.

Nhược điểm

  • Tốc độ và mức độ tiếp thu thuốc cũng như sự ổn định của thuốc có thể bị ảnh hưởng tác động bởi chu kỳ luân hồi kinh nguyệt, sự thay đổi pH âm đạo và sự thay đổi của hormone
  • Thuốc dễ bị rò rỉ khỏi âm đạo sau lúc để hoặc gây kích ứng niêm mạc âm đạo.

Quy trình bào chế thuốc đặt

Lựa chọn tá dược

  • Một tá dược thuốc đặt lý tưởng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
  • Không còn công dụng dược lý riêng, không khiến tương kỵ với dược liệu.
  • Phóng thích dược liệu nhanh và tạo nhập cuộc để dược liệu tiếp thu tốt hơn.
  • Không khiến kích ứng niêm mạc tại vị trí đặt.
  • Co thể tích khi đông đặc.
  • Thích phù hợp với nhiều phương pháp bào chế.
  • Thích phù hợp với nhiều loại dược liệu, không làm chuyển đổi dược liệu hoặc chính tá dược đó trong quá trinh sinh sản.
  • Có tầm khoảng nóng chảy- đông đặc và độ nhớt thích hợp.
  • Không bị mềm, biến dạng trong quá trình vận chuyển và dữ gìn và bảo vệ.

Tuy nhiên thực tế không tìm được một tá dược lý tưởng như vậy mà việc lựa chọn tá dược phải tùy theo đặc tính lý hóa cũng như độ ổn định của dược liệu và yêu cầu điều trị của chế phẩm. Lưu ý tá dược có nhiệt độ nóng chảy cao thường kết phù hợp với dược liệu tan trong dầu và trái lại tá dược có nhiệt độ nóng chảy thấp thường kết phù hợp với dược liệu tan trong nước.

Tá dược quyết định đến độ ổn định của viên đặt
Tá dược quyết định đến độ ổn định của viên đặt

Tá dược thuốc đặt được chia làm ba nhóm

  • Tá dược béo không tan trong nước, chảy lỏng ở thân nhiệt để phóng thích dược liệu
  • Tá dược thân nước hòa tan trong niêm dịch để phóng thích dược liệu
  • Tá dược nhũ hóa vừa có khả năng nhũ hóa trong niêm dịch vừa chảy lỏng ở thân nhiệt để phóng thích dược liệu.

Một số tá dược hay dùng

Bơ cacao

Cơ chế phóng thích dược liệu: chảy lỏng ở thân nhiệt.

Kết cấu bởi ester của glycerin và các acid béo cao no hoặc chưa no như acid oleic, acid stearic.

Ưu điểm: chảy lỏng hoàn toàn ở thân nhiệt, thích phù hợp với nhiều loại dược liệu và nhiều phương pháp bào chế, dịu với niêm mạc.

Nhược điểm và giải pháp khắc phục:

Nhiệt độ nóng chảy của bơ ca cao là 34-35°C nên không thích hợp để bào chế thuốc đặt với những nước khí hậu nhiệt đới gió mùa do khó sinh sản và khó dữ gìn và bảo vệ.

  • Khắc phục: phối hợp bơ cacao với sáp ong, parafin, là những tá dược béo có độ chảy cao, với tỉ lệ thích hợp (khoảng chừng 3%) để tăng độ chảy và độ cứng của hỗn hợp bơ ca cao.

Bơ ca cao có khả năng nhũ hóa kém, khó phối phù hợp với các chất lỏng phân cực.

  • Khắc phục: phối phù hợp với các chất nhũ hóa như cholesterol (3-5%), lanolin khan (10-50%), cetylic alcol (3-5%), …

Hiện tượng lạ đa hình xẩy ra khi đun nóng bơ cacao quá 36°C làm bơ chuyển sang các dạng tồn tại không ổn định là α, β’, ɣ và gây nên hiện tượng lạ chậm đông và làm bơ dễ bị ôi khét.

  • Khắc phục: bào chế thuốc sử dụng bơ cacao Theo phong cách thích hợp. Đun chảy 2/3 lượng bơ cacao ở nhiêt độ dưới 36°C rồi phối phù hợp với dược liệu và tá dược khác trong những lúc đun. Sau đó ngừng đun và phối hợp 1/3 lượng bơ cacao sót lại vào trộn đều rồi đổ khuôn. Với cách này, bơ cacao sẽ tồn tại ở dạng β ổn định và vững bền.

Có thể thay thế bơ cacao bằng bơ dừa (copraol) hay tá dược Butyrol có độ chảy lơn hơn và khả năng nhũ hóa tốt hơn bơ cacao.

Các dẫn chất của dầu, mỡ, sáp

Cơ chế phóng thích dược liệu: chảy lỏng ở thân nhiệt.

Ưu điểm của tá dược này so với bơ cacao là có nhiệt độ nóng chảy lơn hơn, ổn định và vững bền hơn, có thể chất thích hợp và khả năng nhũ hóa tốt hơn.

Gồm có những dầu, mỡ, sáp hydrogen hóa và triglycerid bán tổng hợp.

Các dầu, mỡ, sáp hydrogen hóa hay dùng là dầu lạc, dầu bông, dầu dừa hydrogen hóa.

Các triglycerid bán tổng hợp hay dùng là Witepsol và Suppocire. Thực chất là hỗn hợp tri, di, monoglycerid có đặc tính khác nhau về khả năng hút nước và khả năng nhũ hóa và có tỉ lệ khác nhau do đó các tá dược trigycerid bán tổng hợp khác nhau về chỉ số đặc trưng như độ chảy, độ đông đặc, độ nhớt, …

Ví dụ một số tá dược thay mặt đại diện

  • Suppocire là tá dược thuốc đặt thông dụng nhất tại nước ta. Suppocire có nhiều ưu điểm như vững bền về mặt vật lý, hóa học, phân tán dược liệu tốt, khoảng chừng nóng chảy hẹp nên hiệu suất phóng thích dược liệu cao.
  • Witepsol W: có độ nhớt tương đối cao, khoảng chừng cách giữa nhiệt độ nóng chảy và đông đặc lớn nên thích phù hợp với dược liệu khó phân tán.
  • Witepsol S: có độ nhớt cao, độ chảy thấp nên thích phù hợp với dược liệu tỉ trọng lớn, dễ lắng.
  • Witepsol H: có độ chảy thấp và khoảng chừng cách giữa nhiệt nóng chảy và nhiệt
  • đông đặc nhỏ nên thích phù hợp với các dược liệu có nhiệt độ nóng chảy cao.
  • Witepsol E: có độ chảy cao nên thích phù hợp với dược liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp và thích hợp bào chế thuốc.
Suppocire có bản chất là các Triglicerid
Suppocire có thực chất là các Triglicerid

Một tá dược có thể phối phù hợp với triglyceride bán tổng hợp như:

  • Chất diện hoạt: làm tăng độ tan và độ ổn định của dược liệu.
  • Aerosol có vai trò chống hút ẩm, làm trơn.
  • Các tá dược làm tăng độ cứng như sáp ong, paraffin, …
  • Chất dữ gìn và bảo vệ, chất chống oxy hóa.

Tá dược tăng độ dẻo, độ đàn hồi như tween 80, PG, glycerin monostearat.

Tá dược keo thân nước có nguồn gốc tự nhiên

Cơ chế phóng thích dược liệu: hòa tan trong niêm dịch.

Tá dược gelatin glycerin có thành phần gồm gelatin, glycerin và nước với tỉ lệ 10:60:30.

Xem Thêm : Vé số Vietlott là gì? Giá mua một vé bao nhiêu tiền? Mua ở đâu? Dò vé như thế nào?

Điều chế: ngâm trương nở gelatin trong nước đến khi trương nở hoàn toàn. Đun cách thủy glycerin ở 55-60°C rồi cho gelatin vào khuấy cho tan hoàn toàn. Lưu ý khuấy nhẹ nhõm để tránh tạo bọt khí.

Gelatin dễ bị thủy phân ở nhiệt độ trên 60°C nên trong quá trình điều chế cần kiểm soát nhiệt độ thích hợp. Hỗn hợp tá dược sau khoản thời gian được điều chế xong nên dùng ngay do gelatin dễ bị nhiếm vi trùng, nấm mốc hoặc thêm các chất dữ gìn và bảo vệ như nipagin, nipasol với tỉ lệ thích hợp.

Có thể thay thế gelatin bằng Pharmagel A và B để giảm đi thời kì ngâm trương nở. Trong số đó, Pharmagel A điều chế bằng phương pháp thủy phân gelatin bằng acid còn Pharmagel B là sản phẩm thủy phân trong môi trường xung quanh kiềm của gelatin.

Tá dược thạch: ít dụng hơn tá dược gelatin glycerin do có độ bền cơ học kém hơn, viên thuốc dễ vỡ hơn và tá dược này chỉ bền trong môi trường xung quanh trung tính hoặc hơi kiềm nên phạm vi ứng dụng nhỏ.

Tá dược polyoxyethylenglycol (PEG)

Cơ chế phóng thích dược liệu: hòa tan trong niêm dịch.

Ưu điểm: có nhiệt độ nóng chảy cao (45-55°C) nên thích phù hợp với bào chế thuốc ở nhập cuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Ngoài ra PEG còn tồn tại khả năng làm tăng độ tan của dược liệu ít tan nên thích hợp để điều chế thuốc đặt với những dược liệu này.

Nhược điểm: thuốc đặt chứa tá dược PEG thường cứng hơn các tá dược khác nên gây đau chỗ đặt. PEG có tính háo ẩm mạnh nên sau khoản thời gian hút niêm dịch sẽ gây nên kích thích nhu động đẩy thuốc ra ngoài nếu như hòa tan trong thời kì quá lâu.

Các tá dược nhũ hóa

Cơ chế phóng thích dược liệu: vừa chảy lỏng ở thân nhiệt vừa nhũ hóa niêm dịch. Để đảm bảo dược liệu được phóng thích hoàn toàn, người ta thường sử dụng tá dược nhũ hóa có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn thân nhiệt

Có hai loại tá dược nhũ hóa:

  • Tá dược nhũ hóa tạo nhũ tương N/D: chủ yếu nhằm mục tiêu gây tác dụng tại chỗ, thay mặt đại diện Monolen
  • Tá dược nhũ hóa tạo nhũ tương D/N: chủ yếu nhằm mục tiêu gây tác dụng toàn thân, đại điện Tween 61.

Monolen hay propylenglycol monostearate: có độ bền cơ học lơn hơn bơ cacao, mà có nhiệt độ nóng chảy 36-37°C. Monolen có nhiều ưu điểm như vững bền trong quá trình dữ gìn và bảo vệ, dễ đổ và lóc khuôn, thích phù hợp với nhiều loại dược liệu và dịu với niêm mạc, không còn công dụng dược lý riêng.

Tween 61 hay Polyethylenglycol 4-sorbitan monostearate: có thể phối phù hợp với tween 60, glycerin monostearate, dầu lạc hydrogen hóa hoặc dùng riêng lẻ với ưu điểm nhiệt độ nóng chảy 35-37°C, chảy nhanh ở thân nhiệt và thích phù hợp với nhiều loại dược liệu.

Ưu điểm chung của nhóm tá dược này là phóng thích dược liệu nhanh song song đưa dược liệu tiếp thu nhanh qua niêm mạc.

Sẵn sàng dược liệu và tá dược

Dược liệu:

Cân lượng dược liệu cần sử dụng,cân dư 10% để bù hao tổn trong quá trinh bào chế và đổ khuôn

Dược liệu khó tan có thể nghiền nhỏ làm giảm kích thước tiểu phân và tăng độ đồng đồng nhất trước lúc cân.

Dược liệu dễ bay hơi nên được tiến hanh bào chế trong thiết bị kín.

Tá dược:

Các tá dược dầu, mỡ, sáp và PEG cần đun chảy trước lúc phối phù hợp với dược liệu.

Tá dược gelatin glycerin cần ngâm trương nở gelatin rồi điều chế như đã nói ở phần tá dược keo thân nước tự nhiên.

Lượng tá dược cần sử dụng= tổng khối lượng các viên thuốc – tổng khối lượng dược liệu (các khối lượng đã tính dư 10%)

Tuy nhiên trong trường hợp tỷ trọng tá dược và dược liệu khác nhau và dược liệu trong một viên có lượng to ra thêm 0,05g thì nên cần dựa vào hệ số thay thế để xác định chuẩn xác lượng tá dược cần dùng làm đảm bảo hàm lượng thuốc mỗi viên đúng theo yêu cầu.

Hệ số thay thế thuận E của dược liệu khi đối chiếu với tá dược là lượng dược liệu có thể tích bằng 1g tá dược. Còn hệ số thay thế nghịch F là lượng tá dược có thể tích bằng 1g dược liệu.

Phương pháp tính như sau:

Xác định tổng khối lượng viên (dư 10%) m gam

Tính tổng lượng dược liệu cần dùng (dư 10%), m1 gam.

Lượng tá dược có thể tích tương đương m1 gam dược liệu được tính bằng: mét vuông= m1 x 1/E hoặc mét vuông= m1 x F

Xem Thêm : ROM điện thoại là gì? Công dụng và có nên up ROM cho smartphone Android?

Lượng tá dược cần lấy = m – mét vuông

Lưu ý trường hợp tá dược sử dụng là bơ cacao, có thể cần thay một phần bơ cacao bằng một tỉ lệ sáp ong và lanolin thích hợp để tăng khả năng nhũ hóa và đảm bảo độ bền cơ học.

Sẵn sàng khuôn

Khuôn trước lúc sử dụng cần phải sạch và khô.

Lau sạch khuôn bằng cồn hoặc tiệt khuẩn bằng nhiệt khô ở 160°C trong vài giờ với dụng cụ kim loại, thủy tinh, …

Bôi trơn khuôn: với thuốc đặt sử dụng tá dược béo thì dùng dung dịch xà phòng cồn để bôi trơn khuôn, với thuốc đặt sử dụng tá dược thân nước thì bôi trơn bằng dầu paraffin.

Úp ngược khuôn để khô.

Khuôn cần được đánh bóng và úp ngược cho khô
Khuôn cần được đánh bóng và úp ngược cho khô

Phối hợp dược liệu vào tá dươc

Tùy thuộc vào độ tan của dược liệu trong tá dược và thực chất của tá dược mà cách phối hợp dược liệu vào tá dược khác nhau.

Trường hợp dược liệu dễ tan trong tá dược.

Với tá dược béo và tá dược nhũ hóa: dùng phương pháp hòa tan dược liệu với một trong những phần tá dược đã đun chảy rồi phối phù hợp với lượng sót lại.

Với tá dược thân nước: dùng một lượng tối thiểu nước hoặc glycerin để hòa tan dược liệu rồi mới phối phù hợp với tá dược ở gần nhiệt độ đông đặc.

Trường hợp dược liệu không tan trong tá dược béo và nhũ hóa nhưng lại tan trong dung môi phân cực hoặc dược liệu không tan trong tá dược thân nước nhưng lại tan trong dung môi không phân cực

Với tá dược béo và tá dược nhũ hóa: hòa tan dược liệu với một lượng dung môi phân cực tối thiểu rồi nhũ hóa với tá dược (nếu tá dược nhũ hóa kém thì nên cần thay thế bằng một phần cholesterol hoặc lanolin để tăng khả năng nhũ hóa)

Với tá dược thân nước: hòa tan dược liệu vào một trong những lượng tối thiểu dầu thực vật rồi nhũ hóa vào tá dược ở gần nhiệt đọ đông đặc.

Trường hợp dược liệu không tan trong nước và cũng không tan trong dầu

Dùng phương pháp phân tán, cụ thể như sau:

Với tá dược béo và tá dược nhũ hóa: nghiền dược liệu thành bột mịn rồi thêm một phần tá dược vào nghiền thành bột nhão rồi trộn đều vào lượng tá dược sót lại (trước lúc trộn có thể đun cách thủy lượng tá dược sót lại rồi mới phối hợp)

Với tá dược thân nước: nghiền mịn dược liệu rồi thêm nước hoặc glycerin vào để nghiền thành bột nhão. Phối hợp hỗn hợp trên vào tá dược ở gần nhiệt độ đông đặc.

Trường hợp thuốc đặt chứa nhiều dược liệu với độ tan khác nhau.

Phối hợp các phương pháp hòa tan, phân tán, trộn đều nhũ hóa và nhũ hóa để phối hợp dược liệu vào tá dược.

Đổ khuôn

Cấp thiết phải để khối thuốc nguội đến gần nhiệt độ đông đặc (27-28°C với tá dược béo và 37-38°C với tá dược gelatin glycerin) rồi mới đổ khuôn để khối thuốc sau đó co thể tích với mức độ vừa phải.

Đổ đầy tràn khuôn do thuốc có thể co thể tích làm viên thuốc không đạt về kích thước, khối lượng.

Đổ hỗn hợp dược chất - tá dược vào khuôn
Đổ hỗn hợp dược liệu – tá dược vào khuôn

Khi đổ thuốc cần đổ nhanh và liên tục, tránh ngắt quãng hay nhỏ giọt để viên thuốc có mặt phẳng nhẵn, không tạo ngấn trên thuốc.

Lưu ý với dược liệu không tan trong tá dược ở dạng hỗn dịch thì trước lúc đỏ khuôn cần lắc đều hoặc khuấy trộn.

  • Sau thời điểm đổ khuôn xong, làm lạnh ở nhiệt độ thích hợp khoảng chừng 5-10°C
  • Lưu ý không làm lạnh ở nhiệt độ quá thấp do có thể làm rạn nứt viên và khó dữ gìn và bảo vệ viên thuốc.
  • Loại bỏ phần thừa trên khuôn, tháo khuôn và lấy viên thoát khỏi khuôn.
  • Loại đi viên không đạt và đóng gói.
Thành phẩm sau khi mở khuôn
Thành phẩm sau khoản thời gian mở khuôn

Vỏ hộp đóng gói thuốc đặt

Thường dùng vỏ hộp polyme, vỏ hộp nhôm hoặc phối hợp polyme- kim loại

Vỏ hộp ôm khít viên thuốc và định hình viên.

Trên đây là quy trình bào chế theo phương pháp đun chảy đổ khuôn. Ngoài ra có thể điều chế thuốc đặt bằng phương pháp nặn hoặc ép khuôn. Phương pháp nặn rất đơn giản nên thích phù hợp với nhập cuộc dược liệu không bền với nhiệt độ cao hoặc thiếu trang thiết bị. Tuy nhiên 2 phương pháp này còn có nhiều nhược điểm như không đảm bảo vệ sinh vô khuẩn, viên thuốc không đẹp, chỉ thích phù hợp với tá dược béo và chỉ điều chế được một lượng nhỏ thuốc nên ít dùng hơn so với phương pháp đun chảy đổ khuôn.

Kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ thuốc đặt

  • Giác quan: kích thước, hình dạng, độ đồng nhất
  • Độ đồng đều khối lượng
  • Độ rã
  • Định lượng
  • Xác định khả năng phóng thích dược liệu.

You May Also Like

About the Author: v1000