Lý thuyết: Thông tin và dữ liệu

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Thong tin va du lieu la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

1. Khái niệm thông tin và tài liệu

Bạn Đang Xem: Lý thuyết: Thông tin và dữ liệu

– tin tức là một khái niệm rất trừu tượng. tin tức được hiểu như là sự việc thông tin, trao đổi, giảng giải về một đối tượng người sử dụng nào đó và thường được thể hiện dưới dạng các tín hiệu như chữ số, chữ viết, âm thanh, dòng điện… Chẳng hạn thông tin về kết quả học tập của học trò được giáo viên chủ nhiệm ghi trong sổ liên lạc giúp cho những bậc phụ huynh biết về tình hình học tập của con em của mình mình.

Nói một cách tổng quát, thông tin là sự việc hiểu biết của con người về một thực thể nào đó, có thể thu thập, lưu trữ, xử lí được.

– Tài liệu cũng là một khái niệm rất trừu tượng, là thông tin đã được đưa vào máy tính. Tài liệu sau lúc tập hợp lại và xử lí sẽ cho ta thông tin. Hay nói cách khác, tài liệu là thông tin đã được mã hoá trong máy tính. Chẳng hạn, số lượng điểm thi là một tài liệu hoặc số lượng về nhiệt độ trong thời gian ngày là một tài liệu, hình ảnh về con người, phong cảnh cũng là những tài liệu,…

2. Đơn vị đo thông tin

Đơn vị cơ bản đo thông tin là bit (Binary digit). Bit là dung tích nhỏ nhất tại mỗi thời khắc có thể ghi được hoặc là kí hiệu 0 hoặc là kí hiệu 1. Hai kí hiệu này dùng làm trình diễn thông tin trong máy tính.

Ngoài đơn vị bit nói trên, đơn vị đo thông tin thường dùng là byte và 1 byte bằng 8 bit. Ta có những đơn vị đo thông tin như sau:

1 byte

= 8 bit.

1 kilôbai (kB)

= 1024 byte

= 210 byte.

1 mêgabai (MB)

= 1024 kB

= 210kB.

1 gigabai (GB)

Xem Thêm : Palette là gì? Cách sử dụng Palette đơn giản chi tiết nhất

= 1024 MB

= 210MB.

1 têrabai (TB)

= 1024 GB

= 210GB.

1 pêtabai (PB)

= 1024 TB

= 210TB.

3. Các dạng thông tin

Tất cả chúng ta, có thể phân loại thông tin thành hai loại: số (số nguyên, số thực…) và phi số (văn bản, âm thanh, hình ảnh…)

4. Mã hoá thông tin trong máy tính

Muốn máy tính xử lí được, thông tin phải được chuyển đổi thành một dãy bit. Cách chuyển đổi như vậy được gọi là mã hoá thông tin.

Để mã hoá thông tin dạng văn bản người ta dùng bộ mã ASCII sử dụng tám bit để mã hoá kí tự. Trong bộ mã ASCII, các kí tự được đánh số từ 0 đến 255 và các kí hiệu này được gọi là mã ASCII thập phân của kí tự.

Người ta đã xây dựng bộ mã Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá vì bộ mã ASCII chỉ mã hoá được 256 kí tự, chưa đủ để mã hoá song song các bảng vần âm của tương đối nhiều tiếng nói trên thế giới. Bộ mã Unicode có thể mã hoá được 65536 kí tự khác nhau. Nó được cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của hồ hết các tiếng nói trên thế giới bằng một bộ mã. Đây là bộ mã chung để thể hiện các văn bản hành chính.

tin tức tuy có nhiều dạng khác nhau nhưng đều được lưu trữ và xử lí trong máy tính chỉ ở một dạng chung đó là mã nhị phân.

5. Trình diễn thông tin trong máy tính

a) Trình diễn thông tin loại số

Xem Thêm : Công nghệ thông tin (Information Technology – IT) là gì?

• Hệ đếm: Hệ đếm được hiểu như tập các kí hiệu và qui tắc sử dụng tập kí hiệu đó để trình diễn và xác định giá trị các số. Có hệ đếm phụ thuộc vị trí và hệ đếm không phụ thuộc vị trí.

Hệ đếm La Mã là hệ đếm không phụ thuộc vị trí, đó là các vần âm: I=1; V=5; X=10; L=50; C=100; D=500; M=1000; Hệ này thường ít dùng, chỉ dùng làm đánh số chương, mục, đánh số trật tự…

Các hệ đếm thường dùng là các hệ đếm phụ thuộc vị trí. Bất kì một số tự nhiên b nào to ra hơn 1 đều phải sở hữu thể chọn làm cơ số cho một hệ đếm. Trong các hệ đếm này, số lượng các kí hiệu được sử dụng bằng cơ số của hệ đếm đó. Các kí hiệu được sử dụng cho hệ đếm đó có những giá trị tương ứng: 0, 1,…, b-1.

i) Hệ thập phân (hệ cơ số 10) sử dụng tập kí hiệu gồm 10 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong trình diễn.

ii) Các hệ đếm thường dùng trong Tin học

– Hệ nhị phân (hệ cợ số 2) chỉ dùng 2 kí hiệu là chữ số 0 và chữ số 1.

Ví dụ: 1012 = Ix22 + 0x21 + 1×2°= 510.

– Hệ cơ số mười sáu (Hệ Hexa), sử dụng các kí hiệu: 0, 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F, trong đó A, B, C, D, E, F có mức giá trị tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15 trong hệ thập phân.

iii) Trình diễn số nguyên

Một byte trình diễn được số nguyên trong phạm vi -127 đến 127.

iv) Trình diễn số thực

Dùng dấu chấm(.) để ngăn cách giữa phần nguyên và phần thập phân. Mọi số thực đều phải sở hữu thể trình diễn dưới dạng ±M X 10+K (dạng dấu phẩy động).

b) Trình diễn thông tin loại phi số

• Trình diễn văn bản: Dùng một dãy bit để trình diễn một kí tự (mã ASCII của kí tự đó)

• Các dạng khác: xử lí âm thanh, hình ảnh… thành dãy các bit

• Nguyên lí mã hoá nhị phân

tin tức có nhiều dạng khác nhau như số, văn bản, hình ảnh, âm thanh… Khi dựa vào máy tính, chúng đều chuyển đổi thành dạng chung – dãy bit. Dãy bit là mã nhị phân của thông tin mà nó trình diễn.

Loigiaihay.com

You May Also Like

About the Author: v1000