Tần số alen là gì? Công thức tính

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Tan so alen la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Tần số alen là gì? Công thức tính – bài tập và phương pháp giải tần số alen sẽ tiến hành chúng tôi tổng hợp và trả lời trong nội dung bài viết này.

Bạn Đang Xem: Tần số alen là gì? Công thức tính

Tần số alen là gì?

Tần số alen được khái niệm là tỉ lệ giữa số lượng alen đó trên tổng số các loại alen khác nhau của gen đó trong quần thể tại một thời khắc xác định.

Tần số tương đối của mỗi alen thuộc một gen nào đó có thể được tính bằng tỉ lệ giữa số alen được xét đến trên tổng số alen thuộc một lôcut trong quần thể hay bằng tỉ lệ % số giao tử mang alen đó trong quần thể.

Tần số kiểu gen: Là tỉ lệ số cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể.

Xem thêm nội dung bài viết: Alen là gì?

Bài tập và cách giải tần số alen trong quần thể

Tính tần số của tương đối nhiều alen lúc biết thành phần kiểu gen của quần thể (gen nhóm máu)

Ví dụ 1 : Tính tần số khi đối chiếu với một gen có 2 alen. Một quần thể có cấu trúc di truyền như sau : 0,6AA : 0,2Aa : 0,2aa. Hãy tính tần số của alen A và alen a trong quần thể trên ?

Phương pháp : Đây là dạng bài tập trước hết nên giáo viên hướng dẫn học trò các bước giải một cách cụ thể, để giúp các bạn hình dung rõ :

Cách 1 : Tính theo tổng số alen :

  • Tổng số alen A : 0,6 x 2 + 0,2 = 1,4
  • Tổng số alen a : 0,2 x 2 + 0,2 = 0,6
  • Tổng số alen trong quần thể : 1,4 + 0,6 = 2.
  • Tỉ lệ alen A = tần số alen A : pA = 1,4 : 2 = 0,7
  • Tỉ lệ alen a = tần số alen a : qa = 0,6 : 2 = 0,3

Cách 2 : Tính theo tỉ lệ loại giao tử:

  • Thân thể có kiểu gen AA khi giảm phân cho loại giao tử A = 0,6
  • Thân thể có kiểu gen Aa khi giảm phân cho loại hai giao tử A = a = 0,2 : 2
  • Thân thể có kiểu gen aa khi giảm phân cho loại giao tử a = 0,2.

Vậy tỉ lệ loại giao tử A= tần số alen A : pA = 0,6 + (0,2 : 2) = 0,7Vậy tỉ lệ loại giao tử a = tần số alen a : qa = 0,2 + (0,2 : 2) = 0,3

Tính tần số của tương đối nhiều alen lúc biết số lượng kiểu hình của mỗi quần thể

Ví dụ : Ở một loài động vật hoang dã có : Cặp alen AA quy định lông đen gồm có 205 cá thể. Cặp alen Aa quy định lông nâu gồm có 290 cá thể. Cặp alen aa quy định lông trắng có 5 cá thể. Hãy tính tần số của alen A và alen a trong quần thể ?

Phương pháp :

Yêu cầu của dạng bài tập này là tính tần số của mỗi alen nhưng dữ kiện bài toán cho thấy số lượng của mỗi dạng kiểu hình.

  • Tổng số cá thể trong quần thể : 205 + 290 + 5 = 500 cá thể.
  • Tỉ lệ kiểu gen AA trong quần thể : 205 : 500 = 0,41.
  • Tỉ lệ kiểu gen Aa trong quần thể : 290 : 500 = 0,58.
  • Tỉ lệ kiểu gen aa trong quần thể : 5 : 500 = 0,01.

Vậy cấu trúc di truyền của quần thể : 0,41AA : 0,58Aa : 0,01aaĐến đây, giáo viên yêu cầu học trò tính tần số của mỗi alen tương tự như ví dụ 1 ở dạng bài tập 1. Cụ thể:

  • Tần số alen A : pA = 0,41 + (0,58 : 2) = 0,7
  • Tần số alen a : qa = 0,01 + (0,58 : 2) = 0,3

Tính tần số của tương đối nhiều alen lúc biết tỉ lệ kiểu hình đồng hợp lặn hay tỉ lệ kiểu hình trội khi quần thể đang ở trạng thái cân bằng

Xem Thêm : CC, BCC Trong Email Là Gì? Khi Nào Sử Dụng CC, BCC?

Ví dụ 1: Trong một quần thể thực vật giao phấn, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Hãy tính tần số của mỗi alen biết rằng trong quần thể có 16% cây hoa trắng.

Phương pháp :

Ta biết cây hoa trắng có kiểu gen aa, có tần số q2 = 16% = 0,16.

Vậy tần số của alen a : qa = 0,4. Tần số của alen A : pA = 1 – 0,4 = 0,6.

Giáo viên nên lưu ý với học trò : công thức trên chỉ vận dụng khi quần thể đã đạt trạng thái cân bằng.

Ví dụ 2 : Ở một loài động vật hoang dã, tính trạng không sừng là tính trạng trội so với tính trạng có sừng. Khi nghiên cứu một quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thấy có 84% cá thể không sừng. Hãy tính tần số của mỗi alen trong quần thể ?

Phương pháp :

Khi giải bài tập này, học trò thường hay vận dụng phương pháp sau

Cá thể không sừng là tính trạng trội nên có kiểu gen AA + Aa có thành phần kiểu gen : p2AA + 2pqAa = 0,84. Mặt khác p + q = 1. Vậy p = 0,6 và q = 0,4.

So với phương pháp giải này, sẽ mất nhiều thời kì để thực hiện các phép tính nên giáo viên hướng dẫn học trò tiến hành theo phương pháp sau :

Trong quần thể có 84% cá thể không sừng. Vậy số cá thể có sừng là 16%.

Cá thể có sừng là tính trạng lặn có kiểu gen aa = 0,16. Vậy tần số của alen a = 0,4 tần số alen A : pA = 1 – 0,4 = 0,6.

Ví dụ 3 : Giả sử trong một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền, tần số của tương đối nhiều nhóm màu là : A = 0,45 ; B = 0,21 ; O = 0,04. Gọi p, q, r là tần số của alen IA, IB, IO. Tần số của tương đối nhiều alen p, q, r trong quần thể trên là bao nhiêu ?

Phương pháp :

So với dạng bài tập này khác với dạng bài tập trên là trong quần thể có 3 alen.

Kí hiệu kiểu gen của từng nhóm máu :

Nhóm máu O có kiểu gen IOIO có tỉ lệ kiểu gen r2 = 0,04. Vậy r = 0,2.

Nhóm máu A : IAIA, IAIO có tỉ lệ kiểu gen p2 + 2pr = 0,45.

Thay r = 0,2 ta tìm được p = 0,5.

Ta có p + q + r = 1 q = 1 – p – r = 1 – 0,2 – 0,5 = 0,3.

Bài tập vận dụng : Ở một loài thực vật, A quy định khả năng kháng độc ; alen a không có khả năng này. Người ta tiến hành gieo 1000 hạt trên đất nhiễm độc thấy có 960 cây con phát triển thông thường. (Các xét tuyển ngoại cảnh khác cực thuận). Hãy tính tần số alen A và alen a trong quần thể trên ?

Xem Thêm : Linh sam 86 – các lưu ý cực kỳ cần thiết khi tạo dáng – MỘC NHIÊN FARM

Tính tần số của tương đối nhiều alen trong một số trường hợp đặc biệt quan trọng

Tính tần số của alen khi có sự tác động của đột biến gen

Ví dụ : Quần thể thuở đầu của một loài thực vật có 301 cây hoa đỏ ; 402 cây hoả hồng ; 304 cây hoa trắng. Biết rằng, trong quá trình phát sinh giao tử có xẩy ra đột biến alen A thành alen a với tần số 20%. Trong quần thể không chịu sức ép của lựa chọn tự nhiên, các cá thể có kiểu gen khác nhau có sức sống như nhau. Hãy xác định tần số của alen A và alen a của quần thể trên sau lúc có quá trình đột biến.

Phương pháp :

Theo bài ra, quần thể thuở đầu của một loài thực vật có 301 cây hoa đỏ ; 402 cây hoả hồng ; 304 cây hoa trắng.

Vậy tỉ lệ kiểu gen của quần thể : 0,3 AA : 0,4 Aa : 0,3aa.

Tần số của mỗi alen trước đột biến :

  • Tần số alen A : pA = 0,3 + (0,4 : 2) = 0,5
  • Tần số alen a : qa = 0,3 + (0,4 : 2) = 0,5

Sau khoản thời gian xẩy ra đột biến, alen A bị chuyển đổi thành alen a với tần số 20%, có tức thị alen A bị giảm và alen a tăng lên. Cụ thể :

  • Tần số alen A : pA = 0,5 – [(0,5 x 20) : 100] = 0,4
  • Tần số alen a : qa = 0,5 + [(0,5 x 20) : 100] = 0,6

Tính tần số của tương đối nhiều alen khi có sự tác động của lựa chọn tự nhiên

Ví dụ : Ở gà, kiểu gen AA quy định mỏ rất ngắn đến mức trứng không mỏ vỡ được vỏ trứng để chui ra, làm gà con chết ngạt ; kiểu gen Aa quy định mỏ ngắn ; kiểu gen aa quy định mỏ dài ; gen nằm trên thể nhiễm sắc thường. Khi cho gà mỏ ngắn giao phối với nhau. Hãy xác định tần số alen A và alen a ở thế hệ F3. Biết không có đột biến, các thế hệ ngẫu phối.

Phương pháp :

Ở nội dung bài này, giáo viên nên lưu ý về kiểu gen gây chết (AA), qua mỗi thế hệ, thành phần kiểu gen có sự thay đổi.

P. : Aa x Aa Thành phần kiểu gen của F1 : 1/4AA + 1/2Aa + 1/4aa kiểu gen AA gây chết

F1 x F1 (2/3Aa + 1/3aa) x (2/3Aa x 1/3aa) F2 : 1/9AA + 4/9Aa + 4/9aa Kiểu gen 1/9AA gây chết

F2 x F2 (1/2Aa + 1/2aa) x (1/2Aa x 1/2aa)

Thành phần kiểu gen ở hợp tử F3 : 1/16AA + 6/16Aa + 9/16aa

Tần số alen A : p(A) = 1/5 ; q(a) = 4/5.

Như vậy, dưới tác dụng của lựa chọn thì tần số alen A ngày càng giảm và tần số alen a ngày càng tăng.

Tính tần số của tương đối nhiều alen khi có sự di nhập gen

Ví dụ : Một quần thể sóc gồm 160 cá thể trưởng thành sống trong một vườn thực vật có tần số alen Est một là 0,90. Một quần thể sóc khác sống ở một vùng rừng núi bên cạnh có tần số alen này là 0,50. Do thời tiết ngày đông khác nghiệt đột ngột, 40 con sóc trưởng thành từ quần thể rừng thiên cư sang quần thể thực vật để tìm thức ăn và hoà nhập và quần thể sóc trong vườn thực vật. Tần số alen Est 1 của quần thể sóc trong vườn thực vật sau sự thiên cư này là bao nhiêu ?

Phương pháp :

  • Tổng số cá thể sóc mang alen Est 1 của 160 cá thể sống trong vườn thực vật160 x 0,9 = 144 (cá thể)
  • Tổng số cá thể sóc mang alen Est 1 của 40 cá thể thiên cư từ quần thể rừng sang vườn thực vật : 40 x 0,5 = 20 (cá thể)

Tổng số cá thể sóc mang alen Est 1 của quần thể sóc trong vườn thực vật sau lúc có sự di nhập gen : 144 + 20 = 164 (cá thể)

  • Tổng số cá thể trong quần thể sóc ở vườn thực vật sau lúc có sự di nhập gen : 200.
  • Tần số alen Est 1 của quần thể sóc trong vườn thực vật sau lúc có sự di nhập gen :164 : 200 = 0,82

You May Also Like

About the Author: v1000