Mạng AON và PON là gì? Đặc điểm của 2 loại mạng trên

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Pon la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa và chiến lược hiệu quả. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi để cập nhật kiến thức mới.

Mạng PON và AON là gì? Điểm khác biệt giữa 2 loại mạng này

Việc phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của nhiều dịch vụ trực tuyến như Game, HDTV… đã khiến nhu cầu băng thông của người dùng ngày càng cao. Do không thể đáp ứng tốt về mặt tốc độ nên giờ đây, mạng cáp đồng truyền thống đã dần dần bị thay thế bởi khối hệ thống cáp quang đãng. Sát đó, ngân sách cho khối hệ thống cáp quang đãng ngày càng cạnh tranh từ phía các nhà mạng nên cáp quang đãng đã nhanh chóng trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hiện nay.

Bạn Đang Xem: Mạng AON và PON là gì? Đặc điểm của 2 loại mạng trên

Mạng PON và AON là gì? Điểm khác biệt giữa 2 loại mạng này
Mô hình mạng AON

AON (Active Optical Network hay mạng cáp quang đãng dữ thế chủ động) là kiến trúc mạng dạng điểm – điểm (point to point); thông thường mỗi thuê bao sẽ sở hữu một đường cáp quang đãng riêng chạy từ thiết bị trung tâm (Access Node) tới thuê bao sử dụng (FTTH – Fiber to the trang chủ).

AON có những ưu điểm như: tầm kéo dây xa (có thể lên đến mức 70km mà không cần bộ repeater), tính bảo mật thông tin cao (do việc can thiệp, nghe lén trên tuyến phố truyền này gần như thể không thể), dễ dàng trong việc nâng cấp băng thông thuê bao khi cần, dễ xác định lỗi…

Tuy nhiên, công nghệ AON cũng xuất hiện thiếu sót: – túi tiền lắp ráp cao do việc vận hành các thiết bị trên tuyến phố truyền đều cần nguồn cung cấp cấp. – Mỗi thuê bao là một sợi quang đãng riêng, do vậy cần nhiều không gian chứa cáp hơn.

Ngoài mô hình trên, trong thực tế tùy vào nhu cầu băng thông thuê bao của khác hàng, các nhà cung cấp cũng phối hợp cáp quang đãng với cáp đồng để giảm ngân sách lắp ráp.

Mạng PON và AON là gì? Điểm khác biệt giữa 2 loại mạng này
Mô hình mạng PON

Xem Thêm : Thi môn năng khiếu báo chí như thế nào

PON (Passive Optical Network) là kiến trúc mạng dạng điểm – nhiều điểm (point to multipoint). Để giảm ngân sách trên mỗi thuê bao, đường truyền chính sẽ đi từ thiết bị trung tâm OLT (Optical Line Termination) qua một thiết bị chia tín hiệu (Splitter) để đến nhiều người dùng cùng một lúc (có thể chia từ 32 – 64 thuê bao). Splitter là thiết bị không cần nguồn cung cấp cấp, có thể đặt bất kỳ đâu nên việc triển khai mạng PON sẽ tiết kiệm chi phí đáng kể về mặt ngân sách so với AON. Sát đó, thay vì mỗi thuê bao là đường cáp riêng nên mô hình mạng PON còn hỗ trợ cho nhà cung cấp có thể tiết kiệm chi phí tối đa không gian chưa cáp.

Tuy nhiên PON cũng xuất hiện những thiếu sót nhất định như: – Khó nâng cấp băng thông khi thuê bao yêu cầu (do kiến trúc điểm – nhiều điểm nên việc nâng cấp có thể sẽ tác động đến những thuê bao khác trong trường hợp đã dùng hết băng thông) – Khó xác định lỗi hơn do một sợi quang đãng chung cho nhiều người dùng, việc sửa chữa cũng như Bảo Hành sẽ tác động tới nhiều người dùng cùng một lúc. – Tính bảo mật thông tin cũng không tốt như AON (có thể bị nghe lén nếu không mã hóa tài liệu)….

So sánh giữa 2 mạng AON và PON

Mạng PON và AON là gì? Điểm khác biệt giữa 2 loại mạng này

Công nghệ

AON

PON

Xem Thêm : Điện áp 110V và 220V phân biệt ra sao và tại sao sao lại có sự khác

Băng thông trên mỗi thuê bao 100Mbps – 1Gbps 2,5Gbps/1,25Gbps nếu không dùng splitter, triển khai theo mô hình điểm – điểm, tuy nhiên thường chia thành 1:32 (78Mbps) hay là một:64 (39Mbps). Tăng băng thông tạm thời cho thuê bao (cần sao lưu dự phòng sever, chẳng hạn) Đơn giản Phức tạp Số thuê bao bị tác động khi có lỗi Ít Nhiều Thời kì xác định lỗi Nhanh Chậm hơn nhiều Khả năng bị nghe lén Thấp Cao Độ tin cậy của đường cáp đến thuê bao Cao do tùy mô hình khách hàng có thể được kết nối theo dual-homing (có 2 đường truyền khác nhau), vòng tròn (ring) hay 2 kết nối Thấp, không có phương án 2 kết nối trên một PON túi tiền triển khai Cao do mỗi thuê bao là một sợi quang đãng riêng Thấp vì sợi quang đãng từ OLT sẽ tiến hành san sớt cho nhiều thuê bao qua bộ chia thụ động (passive splitter) túi tiền vận hành Cao các thiết bị như Access Node cần cấp nguồn và kích thước cũng lớn, yêu cầu không gian. Không gian cho cáp cũng cần được nhiều. Thấp do OLT kích thước nhỏ và passive splitter không cần nguồn. Phục vụ khoảng chừng 8000 thuê bao chỉ có không gian của một tủ rack túi tiền nâng cấp Thấp, do đặc tính điểm tới điểm nên việc nâng cấp băng thông đơn giản, chẳng hạn chỉ có thay thiết bị đầu cuối (CPE)

Cao do một toàn bộ thuê bao trong một dây PON (từ OLT qua splitter đến người dùng) phải được nâng cấp.

> Mời xem thêm:

MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON) – PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ QUANG THỤ ĐỘNG

MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON) – PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGOẠI VI

MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON) – PHẦN 3: CÔNG NGHỆ PON

You May Also Like

About the Author: v1000