Viêm phổi

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Pneumonia la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa và chiến lược hiệu quả. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi để cập nhật kiến thức mới.

Viêm phổi là bệnh hô hấp phổ quát, xẩy ra khi vùng mô phổi bị nhiễm khuẩn và viêm ở các ống truất phế nang, túi truất phế nang, viêm tiểu truất phế quản, các tổ chức kẽ. Bệnh có khả năng lây truyền qua không khí, đường máu, qua những cơ quan phụ cận (họng, mũi), hoặc hít phải chất dịch.

Để điều trị bệnh viêm phổi với những Chuyên Viên của Hello Doctor, bạn cũng có thể liên hệ đặt khám với chúng tôi theo số Smartphone 1900 1246.

Bạn Đang Xem: Viêm phổi

1. Bệnh viêm phổi là gì

2. Triệu chứng của bệnh viêm phổi

  • Khi nào nên đi khám lương y

3. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi

  • Các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh viêm phổi

4. Điều trị bệnh viêm phổi

  • Chuẩn đoán
  • Điều trị bệnh

5. Phòng chống bệnh viêm phổi

6. Thầy thuốc điều trị

7. share của bệnh nhân

==

Xem Thêm : 116 là số điện thoại gì? Tổng đài nào, của ai?

Tư vấn và khám bệnh:

✍ Thầy thuốc Nguyễn Hoàng Bình- BV Chợ Rẫy

Gọi điện tư vấn: 19001246

==

1. Bệnh viêm phổi là gì?

Bệnh viêm phổi mang tên tiếng Anh là Pneumonia, là một bệnh nhiễm trùng làm viêm túi khí ở một hoặc cả hai phổi. Các túi khí có thể chứa đầy chất lỏng hoặc chất mủ, làm ho có đờm hoặc mủ, sốt, ớn lạnh, và nghẹt thở. Nhiều loại sinh vật, gồm có vi trùng, vi rút và nấm, có thể gây ra viêm phổi.

Viêm phổi có thể có mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến rình rập đe dọa đến tính mệnh. Viêm phổi nghiêm trọng nhất khi đối chiếu với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, những người dân trên 65 tuổi, và những người dân có vấn đề về sức khoẻ hoặc hệ miễn nhiễm suy yếu.

2. Các tín hiệu, biểu hiện và triệu chứng của bệnh viêm phổi

Triệu chứng của bệnh viêm phổi thường rất giống với cảm lạnh và cúm. Đau ngực là triệu chứng thường gặp nhất. Triệu chứng của bệnh có thể khác nhau tuỳ theo nguyên nhân:

  • Viêm phổi do vi trùng: triệu chứng như rét run, sốt cao, ra mồ hôi, nghẹt thở, đau ngực, ho đờm đặc màu xanh hoặc màu vàng,… thường xẩy ra đột ngột. Viêm phổi do vi trùng thường khu trú ở một vùng (thuỳ) phổi và được gọi là viêm phổi thuỳ.
  • Viêm phổi do virus: Khoảng chừng một nửa số trường hợp viêm phổi là vì virus. Bệnh thường mở màn với những triệu chứng gần giống cúm như ho khan, đau đầu, sốt, đau cơ và mỏi mệt. Khi bệnh tiến triển nặng, bệnh nhân có thể có nghẹt thở và ho khạc đờm trong hoặc white color. Người bị viêm phổi virus cũng luôn có nguy cơ bị bội nhiễm vi trùng.
  • Viêm phổi do Mycoplasma: Viêm phổi do mycoplasma có những triệu chứng giống với viêm phổi do vi trùng hoặc virus, tuy nhiên các triệu chứng này thường nhẹ và bệnh nhân có thể thậm chí còn không biết mình bị viêm phổi.

Khi nào nên đi khám lương y?

Hãy đi khám lương y nếu khách hàng bị nghẹt thở, đau ngực, sốt dằng dai đến 102 F (39 C) hoặc lơn hơn, ho dằng dai, đặc biệt quan trọng nếu khách hàng ho ra mủ.

Điều đặc biệt quan trọng quan trọng là những người dân trong các nhóm có nguy cơ cao này gặp lương y:

  • Người lớn to ra nhiều thêm 65 tuổi
  • Trẻ em dưới 2 tuổi có những tín hiệu và triệu chứng
  • Những người dân có tình trạng sức khoẻ cơ bản hoặc hệ miễn nhiễm suy yếu
  • Những người dân tiếp nhận hóa trị hoặc dùng thuốc ngăn chặn hệ miễn nhiễm
  • So với một số người lớn tuổi và người bị suy tim hoặc các vấn đề phổi mãn tính, viêm phổi có thể nhanh chóng trở thành một tình trạng rình rập đe dọa mạng sống.

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng của bệnh viêm phổi

Người bệnh viêm phổi thường có những triệu chứng như ho, sốt, nghẹt thở,…

3. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi

Xem Thêm : Rush B là gì – Thuật ngữ cần biết khi tham gia các tựa game online

Viêm phổi do 3 nguyên nhân chính gây ra:

  • Viêm phổi do vi trùng: Bệnh do vi trùng gây ra, tự phát triển hoặc sau thời điểm bị cảm lạnh hoặc cúm nghiêm trọng.
  • Viêm phổi do virus: Viêm phổi do virus thường không nghiêm trọng và g kéo dãn dài trong một thời kì ngắn. Tuy nhiên, virus cúm có thể khiến viêm phổi trở thành nghiêm trọng và gây tử vong. Phụ nữ mang thai hoặc bệnh nhân mắc bệnh tim hay phổi nên cẩn thận với bệnh này.
  • Viêm phổi do Mycoplasma: có những đặc điểm chung của tất cả virus và vi trùng, gây ra các trường hợp viêm phổi nhẹ.

Các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi

Viêm phổi có thể ảnh hưởng tác động đến bất kỳ ai. Nhưng hai nhóm tuổi có nguy cơ rất chất lượng là:

  • Trẻ em từ 2 tuổi trở xuống
  • Những người dân từ 65 tuổi trở lên

Các yếu tố nguy cơ khác gồm có:

  • Đang nhập viện. Bạn có nguy cơ bị viêm phổi lơn hơn nếu khách hàng đang điều trị ở bệnh viện, đặc biệt quan trọng nếu khách hàng đang sử dụng máy trợ giúp thở.
  • Bệnh mãn tính. Bạn có nhiều khả năng bị viêm phổi nếu khách hàng bị hen suyễn, bệnh phổi ùn tắc mãn tính ( COPD ) hoặc bệnh tim.
  • Hút thuốc. Hút thuốc làm giảm khả năng chống lại vi trùng và vi rút gây ra viêm phổi của bạn.
  • Mạng lưới hệ thống miễn nhiễm suy yếu hoặc bị ức chế. Những người dân bị nhiễm HIV / AIDS , những người dân đã từng cấy ghép cơ quan, hoặc những người dân được điều trị hóa chất hoặc các steroid dài hạn đang gặp nguy hiểm.

4. Các phương pháp điều trị bệnh viêm phổi

Chuẩn đoán

Thầy thuốc sẽ mở màn bằng phương pháp hỏi về bệnh sử của bạn và khám sức khoẻ, gồm có nghe phổi bằng ống nghe để kiểm tra những âm thanh bong bóng hoặc tiếng đập vỡ gây thất thường cho thấy bệnh viêm phổi.

Nếu nghi ngờ bị viêm phổi, lương y có thể yêu cầu các xét nghiệm sau đây:

  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu được sử dụng để xác nhận nhiễm trùng và để xác định loại vi trùng gây nhiễm trùng. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng luôn có thể nhận dạng được xác thực bệnh.
  • Chụp X-quang ngực: Điều này giúp lương y chẩn đoán viêm phổi và xác định phạm vi và vị trí của nhiễm trùng. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ không thể chỉ ra được những loại vi trùng gây ra viêm phổi.
  • Phép chiếu xung: Phương pháp này đo lượng oxy trong máu của bạn. Viêm phổi có thể ngăn không cho phổi bạn chuyển đủ dưỡng khí vào máu.
  • Xét nghiệm đờm: Một mẫu dịch từ phổi (đờm) được lấy và phân tích để giúp xác định nguyên nhân gây ra nhiễm trùng.

Thầy thuốc của bạn cũng có thể yêu cầu các xét nghiệm bổ sung nếu khách hàng to ra nhiều thêm 65 tuổi, nằm trong bệnh viện, hoặc có những triệu chứng nghiêm trọng hoặc xét tuyển sức khoẻ kém. Những điều này còn có thể gồm có:

  • CT scan: Nếu viêm phổi của bạn không được giải quyết và xử lý nhanh như mong đợi, lương y của bạn cũng có thể yêu cầu chụp cắt lớp CT ngực để đã sở hữu được một hình ảnh cụ thể chi tiết hơn về phổi của bạn.
  • Nuôi dịch màng phổi: Một mẫu dịch được lấy bằng phương pháp đặt một cây kim giữa hai xương sườn của bạn từ khu vực màng phổi và phân tích để giúp xác định loại nhiễm trùng.

Điều trị bệnh viêm phổi

Bạn nên đến cơ sở chuyên khoa để thăm khám và điều trị khi bị viêm phổi

Điều trị bệnh

Tùy theo mức độ, nguyên nhân gây viêm phổi mà lương y có phương pháp điều trị khác nhau.

  • Viêm phổi do vi trùng: thường được điều trị bằng kháng sinh. Để phòng ngừa hiện tượng lạ kháng thuốc, người bệnh cần dùng đủ liều kháng sinh kể cả khi bệnh đã thuyên giảm.
  • Viêm phổi do virus: Kháng sinh mất tác dụng. Bệnh nói chung được điều trị giống như với cúm, chủ yếu bằng phương pháp ngơi nghỉ và uống nhiều nước.
  • Viêm phổi do mycoplasma: được điều trị bằng kháng sinh. Một số trường hợp bệnh có thể rất nhẹ và không cần điều trị.

5. Giải pháp phòng chống bệnh viêm phổi

Để phòng bệnh viêm phổi người bệnh cần:

  • Cần vệ sinh thật sạch nơi ở: Tốt nhất là sống trong môi trường tự nhiên trong sạch, ít khói bụi. Nhà ở phải thông thoáng, về mùa lạnh phải được che kín các khe hở, nên đóng cửa để che bụi.
  • Giữ thân thể ấm về mùa đông giá rét, nhất là cần giữ ấm cổ, ngực và hai bàn chân.
  • Tránh bị nhiễm lạnh đột ngột, nhất là với những người già và trẻ em.
  • Nằm ngủ nên đắp chăn ấm, giường ngủ nên có đệm.
  • Ngày đông giá rét không nên tắm nước lạnh, nơi tắm phải kín không có gió lùa. Ngày hè không nên để máy điều hoà nhiệt độ tại mức quá mát lạnh, không để quạt máy hướng trực tiếp vào người lúc nửa đêm về sáng.
  • Loại bỏ những yếu tố kích thích có hại: không uống nhiều rượu, không hút thuốc lào thuốc lá.
  • Duy trì chủ trương dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối về chất để sở hữu sức phòng chống bệnh.
  • Thường xuyên đảm bảo vệ sinh răng mồm.
  • Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng để tránh biến chứng viêm phổi.
  • Cần tập thể dục đều đặn, vừa sức, tốt nhất là tập thở sâu theo phương pháp thở bụng.

Để điều trị bệnh viêm phổi với những Chuyên Viên của Hello Doctor, bạn cũng có thể liên hệ đặt khám với chúng tôi theo số Smartphone 1900 1246.

You May Also Like

About the Author: v1000