Lưu trú là gì? Quy định về lưu trú và tiếp nhận lưu trú tại Công an cấp xã?

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Noi luu tru la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Trong cuộc sống thường ngày không thể tránh khỏi việc tất cả chúng ta sẽ vận chuyển tại nhiều địa điểm khác nhau, và có thể ở lại tại địa điểm trong khoảng tầm thời kì ngắn. Chính vì vậy Luật Trú ngụ quy định khi đối chiếu với những trường hợp tạm cư cần thông tin đến cơ quan có thẩm quyền.

Bạn Đang Xem: Lưu trú là gì? Quy định về lưu trú và tiếp nhận lưu trú tại Công an cấp xã?

Trạng sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại thông minh 24/7: 1900.6568

1. Tạm cư là gì?

Tạm cư là một thuật ngữ là khá mới. Thuật ngữ “tạm cư” được thay thế cho thuật ngữ “tạm trú vãng lai”. Sự thay đổi này nhằm phân biệt rõ khái niệm “tạm cư” với khái niệm “trú ngụ”. Vậy tạm cư là gì?

Theo quy định tại Điều 31 Luật Trú ngụ năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 tạm cư được hiểu như sau:

“Tạm cư là việc công dân ở lại trong một thời kì nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị xã ngoài nơi trú ngụ của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.”

Tạm cư là việc công dân Việt Nam đến và ở lại địa điểm thuộc xã, phường, thị xã trong một khoảng tầm thời kì nhất định, ngoài nơi mà mình có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú.

Tạm cư phải không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm trú, tức là người này sẽ không thực hiện sinh sống thường xuyên ở đây, mà chỉ vì một số lý do như công việc, du lịch, thăm bệnh,… có tính chất tạm thời mới thực hiện thông tin tạm cư đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.

Các trường hợp theo quy định phải thông tin tạm cư nhưng không thực hiện thông tin tạm cư đến cơ quan có thẩm quyền có thể bị kiểm tra, và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Tạm cư trong tiếng Anh được hiểu là “Stay“.

Xem Thêm : Hiểu ngay cấu trúc Offer trong tiếng Anh cùng ví dụ chi tiết

Khái niệm tạm cư trong tiếng anh có thể hiểu như sau:

” Stay means a citizen’s stay for a certain period of time at a place in a commune, ward or town outside of his / her residence and is not required to register for temporary residence.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay tạm cư là việc công dân ở lại tại một địa điểm thuộc xã, phường thị xã ngoài nơi trú ngụ của mình, nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú trong một khoảng tầm thời kì nhất định. Trong trường hợp này, thành viên tạm cư thường xác định rõ mục tiêu ở nơi tạm cư cũng như thời kì đến, thời kì rời đi khỏi nơi tạm cư đó.

Quy định này nhằm đơn giản hóa thủ tục khi đối chiếu với việc quản lý khách vãng lai đi thăm người thân, đi du lịch, chữa bệnh… và tạo xét tuyển tiện lợi cho công dân, được đảm bảo quyền và lợi ích của mình nơi tạm cư trong thời kì tạm cư.

2. Khi nào phải thông tin tạm cư:

Theo quy định trên việc thông tin tạm cư được thực hiện khi công dân ở lại một địa điểm xã, phường, thị xã ngoài nơi trú ngụ và không thuộc trường hợp đăng ký tạm trú trong một khoảng tầm thời kì nhất định.

Khi thành viên vận chuyển đến một địa điểm khác để thực hiện mục tiêu nhất định của mình, như thăm gặp người thân, thực hiện công việc, đi du lịch,… trong một thời kì, kế hoạch xác định rõ ngày đến, ngày đi thì nên cần thực hiện việc thông tin tạm cư theo quy định.

Tại Điều 31, Luật trú ngụ 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 có quy định:

1. ”Tạm cư là việc công dân ở lại trong một thời kì nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị xã ngoài nơi trú ngụ của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

2. nhà, nhà tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người từ đủ 14 tuổi trở lên tới mức tạm cư có trách nhiệm thông tin việc tạm cư với Công an xã, phường, thị xã. Việc thông tin tạm cư được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại thông minh.

3. Việc thông tin tạm cư được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến tạm cư sau 23 giờ thì thông tin tạm cư vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến tạm cư nhiều lần thì chỉ việc thông tin tạm cư một lần.

4. Việc thông tin tạm cư được ghi vào sổ tiếp nhận tạm cư.”

Xem Thêm : Shoujo là gì? Shounen là gì? Seinen là gì? Josei là gì?

Theo quy định trên thì những người dân có trách nhiệm phải thông tin tạm cư gồm có:

  • Trách nhiệm khai báo tạm cư thuộc về đại diện thay mặt gia đình, nhà tập thể, cơ sở khám chữa bệnh, nhà nghỉ, khách sạn,… có người đến tạm cư phải thông tin tạm cư với cơ quan có thẩm quyền.
  • Với trường hợp chủ của nhà ở gia đình, nhà tập thể không có mặt tại địa phương thì người đến tạm cư sẽ thực hiện việc khai báo tạm cư đến cơ quan Công an ở địa phương.
  • Người đến tạm cư trên 14 tuổi phải xuất trình sách vở và giấy tờ để chứng minh nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu,… sách vở và giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyên cấp.
  • Khi đối chiếu với người dưới 14 tuổi sẽ phải cung cấp các thông tin về nhân thân của người đó và không phải thực hiện xuất trình những sách vở và giấy tờ nêu trên.
  • Thông tin tạm cư đến Công an địa phương phải được thực hiện trước 23h, với trường hợp người đến tạm cư sau 23h phải thực hiện thông tin tạm cư vào trong ngày hôm sau.
  • Trường hợp người thân trong gia đình đến tạm cư nhiều lần như ông, bà, bố, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột sẽ chỉ việc thông tin tạm cư đến Công an địa phương một lần.
  • Người thông tin tạm cư có thể được thực hiện thông qua hai hình thức là trực tiếp đến cơ quan Công an địa phương hoặc thông tin qua internet, qua máy tính.

Như vậy, những chủ thể trên có trách nhiệm thực hiện việc thông tin tạm cư nhằm thực hiện tốt công việc quản lý dân cư tại địa phương của cơ quan quốc gia có thẩm quyền.

3. Thủ tục tạm cư và tiếp nhận tạm cư tại Công an cấp xã:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 35/2014/TT-BCA người đến tạm cư có trách nhiệm xuất trình với người dân có trách nhiệm thông tin tạm cư một trong các loại sách vở và giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân;
  • Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng;
  • Sách vở tùy thân khác có dán ảnh có mức giá trị thay thế;
  • Sách vở do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị xã cấp;
  • Khi đối chiếu với người dưới 14 tuổi đến tạm cư thì không phải xuất trình các sách vở và giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi;

Nơi tiếp nhận thông tin tạm cư là trụ sở Công an xã, phường, thị xã hoặc địa điểm khác tùy thuộc vào xét tuyển thực tế của địa phương.

Người dân có trách nhiệm thông tin tạm cư có thể thực hiện việc thông tin tạm cư trực tiếp tại hoặc bằng điện thoại thông minh hoặc qua mạng internet, mạng máy tính với Công an xã, phường, thị xã. Công an xã, phường, thị xã có trách nhiệm thông tin địa điểm, địa chỉ mạng internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại thông minh nơi tiếp nhận thông tin tạm cư và hướng dẫn cách thông tin tạm cư.

Địa thế căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Trú ngụ 2006 sửa đổi, bổ sung 2013, việc thông tin tạm cư được thực hiện trước 23 giờ hàng ngày. Cán bộ tiếp nhận thông tin tạm cư tại những địa điểm ngoài trụ sở Công an xã, phường, thị xã phải thông tin, báo cáo giải trình số liệu kịp thời về Công an xã, phường, thị xã; những trường hợp đến tạm cư sau 23 giờ thì báo cáo giải trình về Công an xã, phường, thị xã vào sáng ngày hôm sau.

Thời kì tạm cư tùy thuộc nhu cầu của công dân. Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến tạm cư nhiều lần thì chỉ việc thông tin tạm cư một lần. Người tiếp nhận thông tin tạm cư phải ghi vào sổ tiếp nhận tạm cư và không cấp sách vở và giấy tờ chứng thực tạm cư cho công dân.

Trong quá trình tạm cư, Công an xã, phường, thị xã có thể tiến hành kiểm tra, quản lý trú ngụ tại địa phương, theo định kỳ, đột xuất, hoặc theo yêu cầu. Với những trường hợp phát hiện không thực hiện thông tin trú ngụ sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của xử lý vi phạm pháp luật về trú ngụ.

4. Một số điểm lưu ý về thông tin tạm cư:

– Trách nhiệm thông tin tạm cư không phải của người đến tạm cư, mà là của gia đình, nhà tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tạm cư khác khi có người đến tạm cư.

Ví dụ: Khách sạn phải báo cáo giải trình với CA phường, xã về số khách tạm cư trước 23 giờ trong thời gian ngày.

– Để tạo tiện lợi và giảm bớt quấy quả cho công dân, ngoài những người dân là cha, me, vợ, chồng, con thì khoản 3 Điều 31 Luật Trú ngụ còn bổ sung các đối tượng người dùng ông, bà, cháu và anh, chị, em ruột nếu đến tạm cư nhiều lần thì chỉ việc thông tin tạm cư một lần.

You May Also Like

About the Author: v1000

tỷ lệ kèo trực tuyến manclub 789club