Ngữ pháp là gì? Đặc điểm ngữ pháp tiếng Việt

Chúng tôi vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Ngu phap la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

119

Ngữ pháp là gì? Đặc điểm ngữ pháp tiếng Việt.

Bạn Đang Xem: Ngữ pháp là gì? Đặc điểm ngữ pháp tiếng Việt

Ngữ pháp

Ngữ pháp của một tiếng nói tồn tại một cách khách quan trong tiếng nói đó, nó có thể được những nhà nghiên cứu phát hiện ra và miêu tả hoặc giảng giải. “Ngữ pháp là toàn bộ các quy luật, quy tắc hoạt động của không ít yếu tố tiếng nói có hai mặt ”. Các yếu tố tiếng nói có hai mặt gồm có hình vị, từ, cụm từ, câu.

Các đặc điểm của ngữ pháp

  • Tính tổng thể

Như đã biết, tiếng nói có tính tổng thể. So với những phòng ban khác của tiếng nói (ngữ âm, từ vựng) thì ngữ pháp có tính tổng thể mạnh hơn. Vì ngữ pháp là toàn bộ quy tắc, quy luật biến hình từ, đặc tính ngữ pháp của từ loại và các quy tắc phối hợp từ tạo nên cụm từ và câu.

  • Tính khối hệ thống

Nói đến khối hệ thống là nói tới những yếu tố to ra hơn hai và quan hệ giữa chúng. Ngữ pháp của mỗi tiếng nói là một khối hệ thống gồm có các đơn vị, kết cấu và quan hệ ngữ pháp giữa các đơn vị đó. Do đó, ngữ pháp có tính khối hệ thống.

  • Tính vững bền

So với ngữ âm và từ vựng thì ngữ pháp chuyển đổi thấp hơn và chậm hơn. Trong nhiều thế kỉ, ngữ pháp của một tiếng nói dù có ít nhiều chuyển đổi nhưng vẫn giữ được cái cốt lõi của nó. Chính vì vậy ngữ pháp có tính vững bền.

Những đặc điểm tổng thể của tiếng Việt về ngữ pháp

Đơn vị cơ sở của ngữ pháp học tiếng Việt

Xem Thêm : Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Top 9 hệ quản trị csdl phổ biến

Về ngữ pháp, tiếng được xem là “đơn vị cơ sở của cấu trúc ngữ pháp tiếng Việt” [1, tr.39]. Tiếng trong tiếng Việt là đơn vị dễ nhận diện vì nó có cấu trúc bằng một âm tiết, mỗi một tiếng (âm tiết) được phát âm tách rời nhau và được thể hiện bằng một chữ viết.

Các phương thức ngữ pháp chủ yếu trong tiếng Việt

Tiếng Việt thuộc mô hình tiếng nói đơn lập. Từ của tiếng Việt không chuyển đổi hình thái. Các phương thức ngữ pháp bên phía ngoài từ chủ yếu trong tiếng Việt là: trật tự từ, hư từ và ngữ điệu.

Phương thức trật tự từ là việc sắp xếp các từ theo một trật tự nhất định để biểu thị các quan hệ cú pháp. Trong phần lớn trường hợp, sự thay đổi trật tự từ tiếng Việt kéo theo sự thay đổi vai trò cú pháp của chúng trong cụm từ và câu. Ví dụ:

  • bàn năm ≠ năm bàn
  • sân trước ≠ trước sân
  • Nó đi đến trường ≠ Đến trường nó đi.

Phương thức hư từ cũng là phương thức ngữ pháp chủ yếu của tiếng Việt. Hư từ không có chức năng định danh, không có khả năng độc lập làm thành phần câu, dùng làm biểu thị các quan hệ ngữ nghĩa – cú pháp khác nhau giữa các từ thực. Nhờ hư từ mà “anh của em” khác với “anh và em“, “anh vì em”; hay “Hiện giờ mới 8 giờ” ≠ “Hiện giờ đã 8 giờ”.

Phương thức ngữ điệu giữ vai trò trong việc biểu hiện quan hệ cú pháp của không ít yếu tố trong câu, nhờ đó nhằm đưa ra nội dung muốn thông tin. Trên văn bản, ngữ điệu thường được biểu hiện bằng dấu câu. Nhờ ngữ điệu mà các câu sau có sự khác nhau trong nội dung thông tin:

“Đêm hôm qua, cầu gãy”

≠ “Đêm hôm, qua cầu gãy”.

Các phương thức cấu trúc từ chủ yếu trong tiếng Việt

Xem Thêm : Stakeholder là gì? Vai trò của Stakeholder trong dự án Agile

Tất cả những từ trong mọi tiếng nói đều được tạo ra theo một phương thức nào đấy. Trong tiếng Việt, phương thức cấu trúc từ chủ yếu là phương thức ghép và phương thức láy.

Ghép là phương thức phối hợp các hình vị (tiếng) với nhau theo một trật tự nhất định để tạo ra từ mới – gọi là từ ghép.

Ví dụ: mua + bán = mua bán

toán + học = toán học

Láy là phương thức tái diễn toàn bộ hay một phòng ban từ gốc để tạo ra từ mới – gọi là từ láy.

Ví dụ: lạnh → lành lạnh

buồn → buồn bã

You May Also Like

About the Author: v1000

tỷ lệ kèo trực tuyến manclub 789club