Mô hình CAPM là gì? Cách tính và cách ứng dụng (Chi tiết file EXCEL)

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Mo hinh capm la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Ke – Cost of equity capital hay ngân sách sử dụng vốn chủ sở hữu là một phần không thể thiếu trong ngân sách sử dụng vốn bình quân WACC.

Bạn Đang Xem: Mô hình CAPM là gì? Cách tính và cách ứng dụng (Chi tiết file EXCEL)

Ngoài ra, Ke còn được xem như thước đo để định hình tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE.

Từ đó:

  • Nếu ROE > Ke chứng tỏ đơn vị đang hoạt động tương đối ổn định và ngày càng tạo ra nhiều giá trị cho cổ đông.
  • Nếu ROE < Ke thì bạn nên cân nhắc khoản góp vốn đầu tư của mình, khi tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp còn thấp hơn ngân sách sử dụng vốn.

Dù được sử dụng rất nhiều trong giới góp vốn đầu tư, tuy nhiên phương pháp tính Ke không hề đơn giản và phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của người tính.

Tương tự, GoValue nhận được rất nhiều thắc mắc của không ít bạn trong việc toán toán các chỉ số Ke ra làm sao?

Trong nội dung bài viết lần này hãy cùng GoValue tìm hiểu thật cụ thể chi tiết về Ke, cũng như cách tiếp cận chỉ số này thông qua mô hình CAPM.

Nhưng trước hết, bạn hãy nhớ là đọc bài nghiên cứu của GoValue về ngân sách sử dụng vốn bình quân WACC.

Mô hình CAPM là gì?

Capital Asset Pricing Model (CAPM) là một mô hình thể hiện quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản, so với rủi ro của chính tài sản đó.

Kết quả của mô hình CAPM sẽ là tỷ lệ sinh lời yêu cầu của một tài sản (ngân sách sử dụng vốn chủ – Ke).

Bằng phương pháp so sánh tỷ lệ sinh lời yêu cầu, với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thực tế (ROE) tất cả chúng ta sẽ sở hữu cái nhìn sơ lược nhất về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Nguyên tắc cơ bản ở đây là:

High risk – high return

Nếu khách hàng yêu cầu suất sinh lời của cổ phiếu càng lớn thì ngân sách sử dụng vốn sẽ càng cao.

Nói cách khác, doanh nghiệp được lựa chọn sẽ càng khe khắt hơn.

Phương pháp tính Ke theo mô hình CAPM

Ngân sách sử dụng vốn Ke được tính theo công thức:Trong số đó:

  • Rf: Lãi suất vay phi rủi ro (Risk không tính phí rate)

Lãi suất vay phi rủi ro là loại lãi suất vay mà tại đó, tỷ lệ rủi ro của tài sản gần bằng 0.

Thường thì lãi suất vay phi rủi ro sẽ tiến hành lấy bằng lãi suất vay trái phiếu cơ quan chỉ đạo của chính phủ kỳ hạn 10 năm.

  • Beta

Beta là đại được giám sát và đo lường mức độ biến động của cổ phiếu so với thị trường chung.

  • Risk premium = Rm – Rf

Risk premium là khoản thưởng khi chúng ta góp vốn đầu tư vào cổ phiếu (rủi ro cao), so với cầm giữ các tài sản khác (có rủi ro thấp).

  • Rm: Tỷ suất sinh lời yêu cầu (Required market return)

Ví dụ: Giả sử tỷ lệ phi rủi ro Rf = 5%, hệ số β = 0.84, thu nhập thị trường kỳ vọng là 15%, khi đó:

KE = 5% + 0.84 x (15% – 5%) = 13,4%

Vì sao thu nhập thị trường kỳ vọng lại là 15%?

Tính Beta = 0.84 ra làm sao? Vì sao mỗi website lại cung cấp một chỉ số Beta khác nhau?

Đây là băn khoăn của rất nhiều bạn đã gửi tới GoValue, tất cả chúng ta sẽ đi vào cụ thể chi tiết phương pháp tính từng chỉ tiêu ngay sau đây.

Risk không tính phí rate (Rf) – Lãi suất vay phi rủi ro

Lãi suất vay phi rủi ro là lãi suất vay mà ở đó gần như rủi ro bằng 0.

Bên đi vay gần như vững chắc sẽ trả được bạn tiền gốc thêm vào đó một khoản lãi nhất định.

Chúng ta có thể lấy lãi suất vay trái phiếu cơ quan chỉ đạo của chính phủ kỳ hạn 10 năm để làm lãi suất vay phi rủi ro.

Update thông tin cụ thể chi tiết về lãi suất vay trái phiếu cơ quan chỉ đạo của chính phủ tại đây.

Bạn lưu ý là tất cả chúng ta nên lấy danh nghĩa, bởi lãi suất vay trúng thầu sẽ biến động phụ thuộc nhiều vào kết quả đấu thầu của không ít nhà băng thương nghiệp.

Xem Thêm : Bài 1. Đo độ dài

Lãi suất vay danh nghĩa sẽ là khoản lãi suất vay thực mà Nhà băng TW dùng làm tính trái tức cho tất cả những người nắm giữ.

Như vậy Lãi suất vay phi rủi ro trong thời khắc ngày nay (Tháng 3 – 2020) bằng 3,1%.

Hệ số Beta

Hệ số Beta là đại lượng giám sát và đo lường mức độ rủi ro của cổ phiếu.

Có rất nhiều ý kiến về rủi ro nói chung của cổ phiếu, theo CAPM model thì rủi ro ở đây được hiểu là mức độ biến động của cổ phiếu so với thị trường chung.

Từ đó nếu Beta càng lớn, cổ phiếu sẽ biến động so với thị trường càng mạnh và đương nhiên cổ phiếu sẽ càng rủi ro.

Tuy nhiên, Warren Buffett lại nhận định rằng dùng Beta để do lường rủi ro của doanh nghiệp là rất “nực cười”…

Theo ông, rủi ro của cổ phiếu phải đi từ nội tại của doanh nghiệp.

Nếu giá cổ phiếu càng giảm sâu so với giá trị thực của cổ phiếu, khoản góp vốn đầu tư này sẽ càng an toàn.

Bất kể chúng biến động ra sao.

Tuy nhiên Beta vẫn là chỉ số được rất nhiều bên đồng ý. Trong nội dung bài viết lần này, tất cả chúng ta sẽ không còn bàn tới ai đúng, ai sai…

Trở lại với CAPM, một số mốc Beta đặc biệt quan trọng bạn nên lưu ý:

+ βi =1: Cổ phiếu biến thiên bằng thị trường, rủi ro bằng mức trung bình của thị trường.

Ví dụ khi chỉ số VNI tăng 1% thì cổ phiếu sẽ tăng 1%.

+ βi > 1: Rủi ro cao hơn nữa mức trung bình của thị trường

Ví dụ Beta bằng = 1.2 khi chỉ số VNI tăng 1% thì cổ phiếu sẽ tăng 1.2%.

+ βi <1: Rủi ro thấp hơn mức trung bình của thị trường

Ví dụ Beta bằng = 0.5 khi chỉ số VNI tăng 1% thì cổ phiếu sẽ tăng 0.5%.

Phương pháp tính chỉ số Beta

Như đã đề cập, Beta giám sát và đo lường rủi ro bằng phương pháp tính mức độ biến động của giá cổ phiếu với thị trường chung.

Nếu trình diễn trên hình vẽ, Beta đây chính là hệ số góc đồ thị hàm số hồi quy tuyến tính của % thay đổi giá cổ phiếu (0y) theo % thay đổi chỉ số chung (Ox).

Nếu hệ số góc càng lớn thì Y sẽ biến động theo X càng lớn.

Lấy ví dụ về cổ phiếu Vinamilk, nếu trình diễn phương trình đồ thị Y theo X trong 300 phiên giao dịch thanh toán, ta sẽ sở hữu phương trình:

Y = 0.9129x + 2E – 0.5

Hệ số góc Beta = 0.9129, lúc này khi X (thị trường chung) thay đổi 1% thì Y (cổ phiếu VNM) sẽ thay đổi 0.9129%.

Có 2 phương pháp để tính hệ số góc Beta này: Tự vẽ đồ thị bằng excel hoặc sử dụng hàm Slope có sẵn trong excel để tính hệ số góc.

Để tránh làm thuê việc trở thành phức tạp, GoValue sẽ chỉ trình bày phương pháp tính nhanh hệ số góc Beta bằng hàm Slope trong phạm vi của nội dung bài viết này.

Tính Beta bằng phương pháp sử dụng hàm Slope trong excel

Bước #1:

Tải tài liệu về giá cổ phiếu và chỉ số VN-Index trên trang Investing.

Bạn gõ mã cổ phiếu mình muốn tính và chọn Historical Data.

Bước #2: Nhập thời kì tương ứng (thường là một năm), chọn Apply và Tải về Data

Xem Thêm : NSFW là gì? Khi nào nên sử dụng NSFW?

Bước #3: Làm tương tự với chỉ số VNI và copy cột “Change %” của 2 file excel vào cùng 1 sheet

Bước #4: Dùng hàm Slope để tính hệ số góc của hàm số

Kết quả trả về sẽ bằng 0.91 hay hệ số Beta = 0.91

Từ đó nếu chỉ số VNI tăng (giảm) 1% thì cổ phiếu VNM nhiều khả năng sẽ tăng (giảm) tương ứng 0.91%.

Trên một số trang cung cấp thông tin thị trường chứng khoán như Cafef, Vietstock,… cũng cung cấp sẵn chỉ số Beta của cổ phiếu.

Tuy nhiên do cách chọn mốc thời kì hoặc công thức tính khác nhau dẫn tới kết quả ra sẽ khác nhau.

Chúng ta có thể tự tính tay chỉ số Beta này để tăng độ chuẩn xác của mô hình của mình.

Required market return (Rm)

Rm :Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường

Thực sự, đây là phần dễ khiến tranh cãi nhất trong mô hình CAPM.

Với mỗi nhà góp vốn đầu tư khác nhau sẽ yêu cầu một mức sinh lời của thị trường khác nhau (Ví dụ: 15 – 20%)

Rất khó để xác định được đại lượng này.

Tuy nhiên, nếu khách hàng muốn một số lượng tương đối hợp lý để tính toán, tránh trường hợp đặt tùy tiện Rm…

GoValue sẽ giới thiệu tài liệu đã được GS Damodaran tính sẵn.

Từ đó, chúng ta cũng có thể lấy luôn phần Equity risk premium + rủi ro phi tài chính (Rf) để tính Required market return (Rm)

Hoặc tính bằng Total equity risk premium (kèm thêm phần Default spread) + rủi ro phi tài chính (Rf)

Chúng ta có thể update tài liệu cụ thể chi tiết Tại đây.

Với ý kiến thận trọng GoValue ưa thích cách thứ hai hơn:

Rm = Total equity risk premium + Rf = 8.75% + 3.01% + 3.1% =14.86%

Vậy là tất cả chúng ta đã có đầy đủ các dữ kiện, cuối cùng là áp vào công thức tính Ke:

Ke = Rf +Beta*(Rm – Rf) = 3.1% + 0.91x(14.86% – 3.1%) = 13.8%

Như vậy là tất cả chúng ta đã biết phương pháp tính Ke theo mô hình CAPM…

Là mô hình được sử dụng rất rộng rãi và đề cập tới nhiều yếu tố thị trường như Beta, lãi suất vay phi rủi ro,…

Thông qua đó phản ảnh rõ quan hệ giữa biến động của lãi suất vay và thời cơ góp vốn đầu tư trong thực tế.

CAPM được xem như một phần quan trọng trong việc tính toán ngân sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Tuy nhiên không gì là hoàn hảo, CAPM cũng tồn tại một số điểm hạn chế nhất định sau.

Một số điểm hạn chế của mô hình CAPM

  • Nhiều giả thiết phụ thuộc chủ quan vào người tính như Risk premium, mốc thời kì để tính Beta,…
  • Dễ thay đổi ở những thời khắc định giá khác nhau.
  • Tương đối khó tính khó nết so với những bạn mới tham gia thị trường thị trường chứng khoán.
  • Nhiều nghiên cứu trong thực tế đã chỉ ra CAPM còn nhiều chưa ổn, thỉnh thoảng là chưa chuẩn xác.

Do đó, dù đã chiếm hữu tính Theo phong cách nào, sử dụng giả các tài liệu có sẵn hay tự đặt cho mình lợi nhuận kỳ vọng riêng…

Điều quan trọng nhất vẫn là mức độ chịu đựng rủi ro, am tường doanh nghiệp của bạn.

Không nên vận dụng quá cứng nhắc các chỉ tiêu trong mô hình CAPM với toàn bộ doanh nghiệp.

You May Also Like

About the Author: v1000

tỷ lệ kèo trực tuyến manclub 789club