GPT và MBR khác nhau như thế nào khi phân vùng ổ đĩa?

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Mbr va gpt la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

GPT là một chuẩn mới và chuẩn này đang dần thay thế chuẩn MBR. Chuẩn GPT có nhiều ưu điểm và lợi thế hơn chuẩn MBR. Tuy nhiên chuẩn MBR có tính tương thích cao và trong một số trường hợp thì chuẩn này cực kỳ quan trọng và cấp thiết.

Bạn Đang Xem: GPT và MBR khác nhau như thế nào khi phân vùng ổ đĩa?

Không chỉ có hệ điều hành Windows mà Mac OS X hay Linux và một số hệ điều hành khác cũng sẽ có thể sử dụng chuẩn GPT.

Khi thiết lập một ổ đĩa mới trên Windows 8.x hoặc Windows 10, các bạn sẽ được hỏi muốn sử dụng chuẩn MBR hay chuẩn GPT.

1. GPT và MBR làm những công việc gì?

GPT và MBR

Các bạn sẽ phải tiến hành phân vùng ổ đĩa trước lúc bạn cũng có thể sử dụng các chuẩn này. MBR (Master Boot Record) và GPT (GUID Partition Table) là hai cách khác nhau để lưu trữ các thông tin phân vùng trên một ổ đĩa.

Những thông tin này gồm có các phân vùng Start and Begin, vì vậy hệ điều hành sẽ xác định được những khu vực thuộc mỗi phân vùng và phân vùng phát động.

Đây là lý do vì sao bạn phải lựa chọn MBR hoặc GPT trước lúc tạo phân vùng trên ổ đĩa.

2. Điểm hạn chế của MBR

Điểm hạn chế của MBR

MBR là viết tắt của Master Boot Record. Chuẩn MBR được giới thiệu cùng IBM PC DOS 2.0 vào năm 1983.

Sở dĩ nó được gọi là Master Boot Record vì MBR là một khu vực phát động đặc biệt quan trọng nằm ở đầu một ổ đĩa. Khu vực này còn có một Boot loader được tùy chỉnh thiết lập trên hệ điều hành và các thông tin về phân vùng Logical của ổ đĩa.

Về Boot loader, bạn cũng có thể hiểu nó là lớp học phát động khối hệ thống và hệ điều hành đã được lập trình sẵn và đặt trong ROM.

Xem Thêm : Giải thích về pure function trong JavaScript

Nói rộng hơn, Boot loader là một đoạn mã nhỏ được thực thi trước lúc hệ điều hành khai mạc chạy và nó được cho phép nhà sinh sản thiết bị quyết định những tính năng nào người sử dụng được phép dùng hoặc bị hạn chế.

Nếu tùy chỉnh thiết lập hệ điều hành Windows, các bit lúc đầu của Boot Loader Windows sẽ trú ngụ tại đây- đó là lý do vì sao bạn phải sửa chữa lại MBR nếu nó bị ghi đè và Windows sẽ không còn thể phát động được. Nếu tùy chỉnh thiết lập hệ điều hành Linux, Boot Loader GRUB thường sẽ nằm trong MBR.

MBR thao tác làm việc với những ổ đĩa cs kích thước lên mức 2 TB, nhưng nó không thể xử lý ổ đĩa có dung tích to thêm 2 TB.

Ngoài ra MBR chỉ tương trợ 4 phân vùng chính. Nếu muốn nhiều phân vùng hơn, bạn phải thực hiện chuyển đổi 1 trong những phân vùng chính thành “extended partition” (phân vùng mở rộng) và tạo phân vùng Logical bên trong phân vùng đó.

3. Lợi thế của GPT

GPT

GPT là viết tắt của GUID Partition Table. Đây là một chuẩn mới, đang dần thay thế chuẩn MBR.

GPT liên quan với UEFI – UEFI thay thế cho BIOS, UEFI có giao diện và tính năng tiến bộ hơn , và GPT cũng thay thế các khối hệ thống phân vùng MBR xa xưa bằng các tính năng, giao diện tiến bộ hơn.

Lí do được gọi là GUID Partition Table bởi lẽ mỗi phân vùng trên ổ đĩa của bạn có một “globally unique identifier,” hay viết tắt là GUID.

Mạng lưới hệ thống này sẽ không giới hạn của MBR. Ổ đĩa có thể nhiều hơn, to thêm nhiều và kích thước giới hạn sẽ phụ thuộc vào hệ điều hành và khối hệ thống tập tin của nó.

GPT được cho phép một số lượng không giới hạn các phân vùng, và giới hạn này sẽ là hệ điều hành của bạn – Windows được cho phép lên mức 128 phân vùng trên một ổ đĩa GPT, và bạn không nhất thiết phải tạo Extended partition (phân vùng mở rộng).

Trên ổ đĩa MBR, tài liệu phân vùng và tài liệu phát động được lưu trữ ở một vị trí. Nếu tài liệu này bị ghi đè hoặc bị hỏng, khi đó các bạn sẽ gặp phải các rối rắm. Trái lại, GPT lưu trữ nhiều bản sao của rất nhiều tài liệu này trên đĩa, do đó bạn cũng có thể khôi phục các tài liệu nếu các tài liệu này bị lỗi.

GPT cũng lưu trữ các giá trị Cyclic Redundancy Check (CRC) để kiểm tra xem những tài liệu này còn nguyên vẹn hay là không. Nếu tài liệu này bị lỗi, GPT sẽ thấy được vấn đề và nỗ lực khôi phục các tài liệu bị hư hỏng từ một vị trí khác trên ổ đĩa.

MBR không có cách nào để biết được tài liệu của nó đã biết thành lỗi. Bạn chỉ có thể nhận diện được những sự cố khi quá trình phát động không thành công hoặc phân vùng ổ đĩa của bạn biến mất.

4. Sự khác biệt giữa MBR và GPT là gì?

Xem Thêm : In a relationship là gì

Ổ đĩa MBR hay GPT đều phải có thể là loại ổ cơ bản hoặc ổ động. So với ổ đĩa MBR, ổ đĩa GPT hoạt động tốt hơn ở các khía cạnh sau:

– GPT tương trợ các ổ đĩa có dung tích to thêm 2TB trong những lúc MBR thì không.

– Kiểu phân vùng ổ đĩa GPT tương trợ các volume có dung tích lên mức 18 exabyte và tới 128 phân vùng trên mỗi ổ đĩa, trong những lúc kiểu phân vùng ổ đĩa MBR chỉ tương trợ các volume có dung tích lên mức 2 terabyte và tối đa 4 phân vùng chính trên mỗi ổ đĩa (hoặc 3 phân vùng chính, một phân vùng mở rộng và ổ đĩa logic không giới hạn).

– Ổ đĩa GPT cung Lever tin cậy lơn hơn, nhờ khả năng bảo vệ sao chép và kiểm tra dự phòng theo chu kỳ luân hồi (CRC) của bảng phân vùng. Không giống như những ổ đĩa được phân vùng MBR, tài liệu quan trọng khi đối chiếu với hoạt động của nền tảng được đặt trong những phân vùng thay vì các sector không được phân vùng hoặc ẩn.

– Ổ đĩa được phân vùng GPT có những bảng phân vùng chính và dự phòng để cải thiện tính toàn vẹn của cấu trúc tài liệu phân vùng.

Thông thường, MBR và BIOS (MBR + BIOS), GPT và UEFI (GPT + UEFI) song song với nhau. Điều này là bắt buộc khi đối chiếu với một số hệ điều hành (ví dụ: Windows), nhưng lại là tùy chọn khi đối chiếu với những hệ điều hành khác (ví dụ: Linux). Khi chuyển đổi ổ đĩa khối hệ thống sang ổ GPT, hãy đảm nói rằng bo mạch chủ của máy tính tương trợ cơ chế phát động UEFI.

5. Khả năng tương thích

Khả năng tương thích

Ổ GPT gồm có một “protective MBR.”. Nếu như bạn nỗ lực quản lý một đĩa GPT bằng một phương tiện cũ chỉ có thể đọc MBRs, phương tiện này sẽ nhìn thấy một phân vùng duy nhất kéo dãn trên toàn bộ ổ đĩa.

MBR đảm bảo các phương tiện cũ không bị nhầm lẫn drive GPT cho một ổ đĩa chưa phân vùng và ghi đè lên tài liệu GPT của nó bằng một MBR mới. Nói cách khác, MBR bảo vệ bảo vệ các tài liệu GPT không bị ghi đè.

Windows có thể phát động từ GPT trên UEFI – dựa trên máy tính chạy phiên bản 64-bit của Windows 8.1, 8, 7, Vista, và các phiên bản sever tương ứng. Tất cả những phiên bản của Windows 8.1, 8, 7, Vista và có thể đọc ổ đĩa GPT và sử dụng chúng để lưu tài liệu.

Ngoài ra các hệ điều hành tiến bộ khác cũng sẽ có thể sử dụng GPT. Linux đã xây dựng tương trợ GPT. Apple Intel Mac không còn sử dụng lớp học của Apple APT (Apple Partition Table) mà sử dụng GPT để thay thế.

Chúc các bạn thành công!

Tham khảo thêm một số nội dung bài viết tại chỗ này:

  • Cách khôi phục tài liệu từ ổ cứng bị “Ghost” (hoặc image) lỗi/nhầm
  • 3 cách làm ẩn phân vùng hồi phục (Recovery) trên Windows 10/8.1/7
  • Làm thế nào để khôi phục các file bị mất sau lúc phân vùng lại ổ cứng?

You May Also Like

About the Author: v1000