Liên Kết Ion Là Gì? Sự Hình Thành Liên Kết Ion Như Thế Nào?

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Lien ket ion la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

Trong phản ứng hóa học, khi nguyên tử, phân tử thêm hoặc mất bớt electron nó sẽ tạo thành các thành phần mang điện gọi là ion. Các ion trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện tạo thành hợp chất chứa liên kết ion. Trong nội dung bài viết này, Marathon Education sẽ san sớt những tri thức giúp các em nắm vững những lý thuyết cơ bản như liên kết ion là gì, ví dụ minh họa, sự ra đời, tính chất, tín hiệu nhận diện loại liên kết này. Các em hãy theo dõi nội dung bài viết ở chỗ này.

Bạn Đang Xem: Liên Kết Ion Là Gì? Sự Hình Thành Liên Kết Ion Như Thế Nào?

Liên kết ion là gì?

Liên kết ion (hay liên kết điện tích) là một liên kết hóa học có thực chất là lực hút tĩnh điện giữa 2 ion mang điện tích trái dấu. Liên kết này thường là liên kết giữa các nguyên tử nhân tố phi kim với những nguyên tử nhân tố kim loại.

Ví dụ về liên kết ion: Sự phối hợp giữa natri (Na+) và clorua (Cl-) tạo thành natri clorua (NaCl):

Na+ + Cl- → NaCl

Khái niệm cation và anion

Các nguyên tử kim loại (có một, 2, 3 electron lớp ngoài cùng) có độ âm điện nhỏ, dễ mất electron tạo ra ion dương (cation). Các nguyên tử phi kim (có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng) có độ âm điện lớn, dễ nhận electron để tạo ra ion âm (anion).

Tóm lại, ion được chia thành cation và anion:

  • Cation: Ion dương
  • Anion: Ion âm

Cation

  • Cation là những ion mang điện tích dương. Chúng được hình thành khi một kim loại mất electron. Kim loại mất một hoặc nhiều hơn một electron và không mất bất kỳ proton nào.
  • Ký hiệu của một cation là ký hiệu nhân tố hoặc công thức phân tử, theo sau là ký hiệu của điện tích. Số điện tích được đưa ra trước hết, sau đó là một biểu tượng dấu cộng.
  • Cation có thể là ion của nguyên tử hoặc phân tử.

Xem Thêm : Titan dioxide (TiO2) là gì ?

Ví dụ cách nhận diện và ký hiệu của cation:

  • Ag+ (kim loại bạc mang một điện tích dương).
  • Al3+ (kim loại nhôm mang 3 điện tích dương).
  • NH4+ (phân tử amoni có 4 điện tích dương).

Anion

  • Anion là các ion mang điện tích âm. Chúng được hình thành lúc các nguyên tử phi kim giành được những electron. Chúng thu được một hoặc nhiều hơn một electron và không mất đi bất kỳ proton nào. Do đó chúng sở hữu một điện tích thuần âm.

Ví dụ:

  • I- (Yếu tố phi kim iot mang một điện tích âm).
  • Cl- (Clo là nhân tố anion đặc trưng).
  • OH- (Nhóm hydroxyl có điện tích âm là một trong những).

Ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử

Ion đơn nguyên tử

Ion đơn nguyên tử là các ion được tạo thành từ một nguyên tử.

Ví dụ: Na+, Li+, Mg2+…

Ion đa nguyên tử

Ion đa nguyên tử hay ion phân tử là một nhóm 2 nguyên tử trở lên liên kết cộng hóa trị với nhau.

Ví dụ: cation amoni NH4+, anion hidroxit OH-, anion sunfat SO42-…

chương trình học thử

Sự ra đời liên kết ion

Để hình thành liên kết ion cần phải có những tham gia sau:

  • Liên kết được hình thành giữa các nhân tố có tính chất khác hẳn nhau (kim loại tiêu biểu và phi kim tiêu biểu).
  • Quy ước hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử liên kết ≥ 1,7 là liên kết ion (trừ một số trường hợp).

Tín hiệu nhận diện liên kết ion:

  • Phân tử hợp chất được hình thành từ kim loại tiêu biểu (kim loại nhóm IA, IIA) và phi kim tiêu biểu (phi kim nhóm VIIA và Oxi).

Xem Thêm : Kirkland Signature – Thực phẩm chức năng Mỹ tốt cho sức khỏe

Ví dụ: Các phân tử NaCl, MgCl2, BaF2,… đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa các cation kim loại và anion phi kim.

  • Phân tử hợp chất muối chứa cation hoặc anion đa nguyên tử.

Ví dụ: Các phân tử NH4Cl, MgSO4, AgNO3,… đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa cation kim loại hoặc amoni và anion gốc axit.

Tính chất của liên kết ion là gì?

Liên kết ion có những tính chất chung như sau:

  • Các ion được sắp xếp theo cấu trúc mạng tinh thể.
  • Chất rắn ion là tinh thể tồn tại ở nhiệt độ phòng.
  • Đây là liên kết có lực hút tĩnh điện mạnh. Điều này còn có tức là các hợp chất ion thường cứng và có tâm điểm chảy và điểm sôi cao.

Ví dụ: Nhiệt độ nóng chảy của NaCl là 800oC, của MgO là 2800oC.

  • Các hợp chất ion dễ vỡ và liên kết bị phá vỡ dọc theo những mặt phẳng khi hợp chất bị đặt dưới sức ép.
  • Tinh thể rắn không dẫn điện, nhưng dung dịch ion thì dẫn điện được.

Cấu trúc mạng tinh thể của liên kết ion

Liên kết ion thực sự là sự việc phối hợp của rất nhiều ion liên kết với nhau thành một phân tử khổng lồ. Sự sắp xếp các ion trong một cấu trúc hình học thông thường được gọi là mạng tinh thể.

Ví dụ như NaCl, thực tế NaCl không chứa một ion Na và một ion Cl, nhiều ion của chúng tạo thành mạng tinh thể với tỉ lệ 1:1.

So sánh liên kết ion và liên kết cộng hóa trị

Tham khảo ngay các khoá học trực tuyến của Marathon Education

Hy vọng với những tri thức mà Marathon Education đã san sớt trong nội dung bài viết trên sẽ giúp các em sẽ nắm vững những lý thuyết cơ bản như liên kết ion là gì, sự ra đời liên kết ion, cation, anion, tín hiệu nhận diện liên kết ion cũng như sự khác biệt giữa liên kết này và liên kết cộng hóa trị. Các em có thể học trực tuyến trực tuyến thêm các tri thức hữu dụng của rất nhiều môn học Toán Lý Hoá tại website Marathon Education. Chúc các em học tập tốt!

You May Also Like

About the Author: v1000