Java EE – Tìm hiểu Java EE

Chúng tôi vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Java ee la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Nói chung Java EE.

“Java EE” tên đầy đủ là “Java Enterprise Edition” dịch sang tiếng việt có tức thị là “Java Phiên Bản Doanh Nghiệp”, nó là một nền tảng (platform) giành riêng cho việc xây dựng các ứng dụng (application) cấp doanh nghiệp. Java EE tập hợp nhiều công nghệ kỹ thuật và phối hợp chúng với nhau, việc này sẽ làm giảm đáng kể ngân sách và độ phức tạp cho việc xây dựng, phát triển, triển khai, quản lý các tầng thao tác (managing multi-tier), cho những ứng dụng sever trung tâm.

Bạn Đang Xem: Java EE – Tìm hiểu Java EE

Java EE được xây dựng dưa trên nền tảng Java SE và có thêm các tập APIs (application programming interfaces) để phát triển các ứng dựng phái sever một cách nhanh chóng(running), linh động(portable), mạnh mẽ(rob), khả năng mở rộng cao, đáng tinh cậy và bảo mật thông tin.

Java EE đã ra rất nhiều phiên bản và có rất nhiều thành phần mới hoặc tương trợ mới khác nhau theo từng phiên bản tuy nhiên nội dung bài viết này chỉ nhắm vào mục tiêu là khái miện cơ bản về Java EE, nên tôi chỉ nói tới hai phần mấu chốt nhất trong nền tảng Java EE là: Enterprise Java Beans (EJB): một thành phần kiến trúc của tương đối nhiều ứng dụng server được quản lý, sử dụng để đóng gói (encapsulate) các business logic (nghiệp vụ logic hay nghiệp vụ luận lý) của tương đối nhiều ứng dụng. Kỹ thuật EJB được chấp nhận nhanh chóng tạo ra các ứng dụng có những tính chất như thể đơn giản hóa việc phân phối(simplified development of distributed: dạng như setup hay trang bị cho viên chức, khách hàng), dễ dàng tương tác (transactional), an toàn(secure) và linh hoạt(portable) dựa trên công nghệ Java. Java Persistence API (JPA): một framework cho pháp nhà phát triển quản lý tài liệu bằng phương pháp sử dụng ánh xạ đối tượng người dùng quan hệ (Object Relational Mapping – ORM) trong các dứng dụng được xây dựng trên nền tảng Java.

Cấu trúc Java EE.

Hệ nền JEE sử dụng một mô hình ứng dụng theo phong cách đa tầng cho những ứng dụng doanh nghiệp. Về mặt logic ứng dụng được chia theo những thành phần theo chức năng, và các thành phần ứng dụng khác nhau tạo nên một ứng dụng JEE được setup trên các máy khác nhau tùy thuộc vào các tầng trong môi trường thiên nhiên phân tầng của JEE nơi mà các thành phần ứng dụng thuộc về. Ứng dụng phân tầng JEE được chia thành các lớp được mô tả trong list sau đây.:

* Các thành phần tầng khách hành chạy trên máy khách hàng * Các thành phần tầng web chạy trên sever JEE * Các thành phần nghiệp vụ kinh doanh chạy trên sever JEE * Phần mềm khối hệ thống thông tin doanh nghiệp(EIS) chạy trên EIS Server

Mặc dù 1 ứng dụng JEE có thể gồm có 3 hay 4 tầng nhưng các ứng dụng phân tầng JEE thường được nhìn nhận như thể 3 tầng bởi vì chúng được phân chia theo địa điểm : máy khách hàng, sever JEE, và database. Ứng dụng 3 tầng này chạy bằng phương pháp mở rộng tiêu chuẩn mô hình 2 tầng máy khách hàng và sever bằng phương pháp đặt 1 sever ứng dụng đa luồng giữa máy khách hàng và các lưu trữ phía sau.

Vì sao sử dụng JEE?

Xem Thêm : What For là gì? Phân biệt cách dùng câu hỏi What for/ What if

Các bạn sẽ muốn sử dụng nền tảng JEE để phát triển thương nghiệp điện tử Java hoặc ứng dụng doanh nghiệp thì phải đảm bảo các điều ở đây: * Bạn muốn sử dụng một nền tảng được kiểm định kỹ lưỡng đã được kiểm định bởi nhà phát triển, cung cấp tương trợ quản lý giao dịch thanh toán, đặt tên, bảo mật thông tin, kết nối từ xa và truy cập cơ sở tài liệu. * Bạn phải khả năng quản lý source của mình trên một mô hình chuẩn dễ bảo trì nâng cấp. * Bạn muốn sử dụng lại các thành phần của dự án hoặc sử dụng các thành phần mà nền tảng JEE đã cung cấp sẳn. * Bạn muốn tận dụng kiến trúc kiến trúc của nhà phát triển của mình trên nền tảng JEE, sử dụng các mẫu thiết kế và kiến trúc đã được kiểm thử một cách kỹ lưỡng. * Bạn muốn giảm thời kì phát triển bằng phương pháp sử dụng các dụng cụ triển khai của JEE. * Bạn muốn dễ dàng tích phù hợp với back end systems. * Bạn muốn tận dụng các tính năng bảo mật thông tin đơn giản, mạnh mẽ. Với mỗi điểm trên khiến cho bạn phát triển một ứng dụng trở thành dễ dàng và hổ trợ khả năng bảo trì mở rộng sau này.

Tính linh hoạt của JEE.

Các thành phần và ứng dụng của JEE là khối hệ thống phân tầng tuân thủ JEE, không cần sửa đổi mã, vì vậy bạn cũng có thể triển khai ứng dụng của mình lên sever phù phù hợp với JEE bằng phương pháp update thông tin triển khai cho tầng cụ thể.

Các thành phần tái sử dụng được Bởi vì chúng phù phù hợp với tiêu chuẩn JEE, các thành phần của JEE có thể được phát triển bới các developer và được đưa vào ứng dụng JEE của bạn theo yêu cầu. Nếu như bạn phát triển thành phần, bạn cũng có thể sử dụng lại nó trong một ứng dụng khác hoặc triển khai nó tới các sever khác nhau theo tiêu chuẩn JEE, theo yêu cầu.

Nền tảng JEE xác thành kiến trúc ứng dụng có nhiều cấu trúc và nhiều tầng. Bằng phương pháp tận dụng kiến trúc JEE, các nhà phát triển của bạn cũng có thể nhanh chóng tiếp tục phát triển logic kinh doanh thực tế của ứng dụng.

Security

JEE cung cấp các tính năng bảo mật thông tin đơn giản, mạnh mẽ. tin tức bảo mật thông tin cho những thành phần JEE được khái niệm trong descriptor triển khai của chúng. tin tức này khái niệm vai trò an toàn được ủy quyền để truy cập một URL cụ thể hoặc các phương pháp của một thành phần. Vai trò bảo mật thông tin chỉ là một tên hợp lý cho một nhóm người dùng; Ví dụ, các thành viên trong nhóm quản lý của một tổ chức có thể được chỉ định một vai trò là “người quản lý”. Vì thông tin bảo mật thông tin được khai báo trong descriptor triển khai, nên hành vi bảo mật thông tin có thể được thay đổi mà không nhất thiết phải có một chu kỳ luân hồi kiểm tra update mã lỗi.

Transaction Management

Một Transaction hoạt động thành công hoặc không thành công hay là không, nếu bất kỳ thao tác nào trong chuỗi không thành công, khi này sẽ thực hiện rollback lại khối hệ thống không có thay đổi nào được thực hiện so với trạng thái khối hệ thống. Ví dụ: giả sử bạn muốn phát hành vé phi cơ: các bạn sẽ xác thực tài khoản thẻ tín dụng thanh toán của khách hàng, ghi nợ tài khoản đó và phát hành vé. Chuỗi hoạt động này nên xẩy ra trong một giao dịch thanh toán duy nhất, do đó nếu bất kỳ hoạt động nào không thành công, sẽ không còn có thay đổi so với tài khoản thẻ tín dụng thanh toán của khách hàng và không phát hành vé. EJBs(Enterprise JavaBeans) có thể sử dụng phân chia giao dịch thanh toán được quản lý bằng transaction hoặc phân định giao dịch thanh toán được quản lý vùng chứa, được mô tả trong hai tiêu đề tiếp theo.

Bean-managed transaction demarcation

Trong phân chia giao dịch thanh toán được quản lý bởi bean, bạn sử dụng một API đơn giản để phân ranh giới hạn giao dịch thanh toán. Đây là Java Transaction API (JTA), mà bạn sử dụng để kiểm soát phân vùng theo lớp học; Ví dụ bằng phương pháp gọi phương thức begin (), commit () và rollback () của giao diện UserTransaction của JTA. Nhà phát triển chịu trách nhiệm cho logic mã hoá rollback cho những tham gia ngoại lệ giao dịch thanh toán, vì vùng chứa không tự động hóa xử lý.

Xem Thêm : Dame là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến dame trong game

Lưu ý: Tổ chức EJBs thực thể không thể sử dụng phân định giao dịch thanh toán được quản lý bởi bean-managed transaction chỉ có thể sử dụng phân định giao dịch thanh toán được quản lý vùng chứa.

Enterprise JavaBeans

Enterprise JavaBeans quy định một kiến trúc cho việc phát triển và triển khai các ứng dụng kinh doanh phân phối dựa trên thành phần, dựa trên giao dịch thanh toán. Các thành phần được khái niệm bởi đặc tả EJB được gọi là Enterprise JavaBeans (EJBs). EJB là các thành phần Java phía sever trong đó bạn thực hiện các quy tắc kinh doanh của ứng dụng của bạn. EJB được triển khai vào trong 1 môi trường thiên nhiên gọi là EJB container, cung cấp các dịch vụ như quản lý giao dịch thanh toán, kết nối cơ sở tài liệu và bảo mật thông tin. Bằng phương pháp che giấu những phức tạp như vậy, kiến trúc EJB được chấp nhận các nhà phát triển thành phần tập trung vào bussiness dự án.

Một Enterprise JavaBean (EJB) là sự việc phối hợp của tương đối nhiều giao diện Java, một lớp triển khai EJB, và một descriptor triển khai XML. Các giao diện và lớp triển khai EJB phải phù phù hợp với các quy tắc được xác định bởi đặc tả EJB, ví như triển khai một số giao diện nhất định và cung cấp các phương pháp gọi lại nhất định.

Các giao diện EJB gồm có các giao diện gia đình cung cấp các phương pháp để tìm và tạo các thể hiện EJB ,các giao diện thành phần cung cấp các phương pháp kinh doanh cho một thể hiện EJB cụ thể. Đây có thể là các giao diện từ xa, có tức thị chúng có thể được gọi qua mạng, hoặc các giao diện cục bộ, có tức thị người gọi phải ở cùng một quá trình (hoặc xác thực hơn, trong cùng một máy ảo Java). Các giao diện EJB được thực hiện bởi các lớp container EJB mà các phương pháp ủy thác cho lớp thực hiện EJB. Ngoại lệ là một phương pháp tìm kiếm của một thực thể EJB quản lý vùng chứa, được xử lý bởi lớp chứa.

Có ba loại EJB: ession beans, entity beans, and message-driven beans.

Nói tóm lại bạn cũng có thể hiểu đơn giản Java EE là một nền tảng cung cấp nhiều công nghệ, kỹ thuật, dịch vụ giúp ta có thể nhanh chóng tạo ra các ứng dụng ở cấp doanh nghiệp (enterprise), còn bạn muốn biết nó tương trợ ra sao thì phải đi rõ ràng vào thực tế mới có thể rõ được.

Một điều nữa khi nói tới ứng dụng doanh nghiệp thì sẽ liên quan tới dịch vụ(services) và khách hàng(client) chính vì thế Java EE thiên về phía Server-Client.

You May Also Like

About the Author: v1000

tỷ lệ kèo trực tuyến manclub 789club