IC50 là gì? Các xét nghiệm về IC50 và phương trình Cheng Prusoff

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Ic50 la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

IC50 (nồng độ ức chế tối đa một nửa) là một thước đo trong việc ức chế một chức năng sinh vật học hoặc hóa sinh đặc biệt quan trọng. IC50 là một giải pháp định lượng đã cho chúng ta thấy mức độ cấp thiết của một chất ức chế cụ thể (ví dụ như thuốc) để ức chế, một quá trình sinh vật học nhất định hoặc thành phần sinh vật học bằng 50%. Thành phần sinh vật học có thể là enzyme, tế bào, thụ thể tế bào hoặc vi sinh vật. Giá trị IC50 thường được biểu thị dưới dạng nồng độ mol.

Bạn Đang Xem: IC50 là gì? Các xét nghiệm về IC50 và phương trình Cheng Prusoff

IC50 là gì?

IC50 thường được sử dụng như một thước đo trong nghiên cứu dược lý. IC50 có thể so sánh với những giải pháp khác về hiệu lực, ví dụ như EC50 cho những thuốc kích thích. EC50 thay mặt đại diện cho liều hoặc nồng độ trong huyết tương cấp thiết để đạt được 50% hiệu quả tối đa in vivo .

ic50 là gì

IC50 có thể được xác định bằng các xét nghiệm chức năng hoặc với những thử nghiệm.

Thỉnh thoảng, giá trị IC50 được chuyển đổi sang thang đo pIC 50.

Xem Thêm : Tìm hiểu lệnh ATO trong chứng khoán – Cách sử dụng lệnh ATO hiệu quả

pIC 50 = – log10(IC50)

Do dấu trừ, giá trị mạnh hơn của pIC 50 cho thấy các chất ức chế mạnh hơn theo cấp số nhân. pIC 50 thường được đưa ra theo nồng độ mol (mol/L hoặc M), do đó IC50 cũng tính theo đơn vị M.

Xét nghiệm đối kháng chức năng

IC50 của một loại thuốc có thể được xác định bằng phương pháp xây dựng đường cong phản ứng với liều và kiểm tra tác động ảnh hưởng của nồng độ chất đối kháng khác nhau trong việc đảo ngược hoạt động của chất chủ vận. Giá trị IC50 có thể được tính cho một chất đối kháng nhất định bằng phương pháp xác định nồng độ cấp thiết để ức chế một nửa phản ứng sinh vật học tối đa của chất chủ vận. Giá trị IC50 có thể được sử dụng để so sánh tiềm năng của hai chất đối kháng.

Giá trị IC50 rất phụ thuộc vào các ĐK mà chúng được đo. Giá trị IC50 tăng khi nồng độ chất chủ vận tăng. Hơn nữa, tùy thuộc vào loại ức chế, các yếu tố khác có thể tác động ảnh hưởng đến giá trị IC50.

So với enzyme phụ thuộc ATP, giá trị IC50 có sự phụ thuộc lẫn nhau với nồng độ ATP, nhất là nếu sự ức chế là cạnh tranh .

IC50 và các quan hệ

Xét nghiệm ràng buộc cạnh tranh

Trong loại xét nghiệm này, một nồng độ radioligand duy nhất (thường là chất chủ vận) được sử dụng trong mọi ống thử. Phối tử được sử dụng ở nồng độ thấp, thường ở hoặc dưới giá trị Kd của nó. Mức độ liên kết cụ thể của radioligand sau này được xác định với sự có mặt của một loạt nồng độ của rất nhiều hợp chất không phóng xạ cạnh tranh khác (thường là chất đối kháng), để thống kê giám sát tiềm năng mà chúng cạnh tranh để liên kết với radioligand.

Xem Thêm : Đừng nhầm lẫn, OKRs không phải là B.A.U

Trong tình huống này, IC50 là nồng độ của phối tử cạnh tranh thay thế 50% ràng buộc cụ thể của radioligand. Giá trị IC50 được chuyển đổi thành hằng số ức chế tuyệt đối Ki bằng phương trình Cheng-Prusoff được xây dựng bởi Yung-Chi Cheng và William Prusoff (xem K i ).

Phương trình Cheng Prusoff

IC50 không phải là một chỉ số trực tiếp mặc dù cả hai có thể liên quan mật thiết với những chất chủ vận cạnh tranh và chất đối kháng theo phương trình Cheng-Prusoff. So với các phản ứng enzyme, phương trình này là:

Trong số đó Ki là ái lực liên kết của chất ức chế, IC50 là cường độ chức năng của chất ức chế, [S] là nồng độ cơ chất nhất định và Km là nồng độ cơ chất mà hoạt động của enzyme ở tại mức tối đa một nửa (nhưng thường bị nhầm lẫn với ái lực cơ chất cho enzyme, mà nó không phải là).

Ngoài ra, so với hằng số ức chế tại những thụ thể tế bào:

Trong số đó [A] là nồng độ nhất định của chất chủ vận và EC50 là nồng độ chất chủ vận dẫn đến kích hoạt tối đa một nửa thụ thể. Trong những lúc giá trị IC50 cho một hợp chất có thể khác nhau giữa các thí nghiệm tùy thuộc vào ĐK thí nghiệm, (ví dụ: nồng độ cơ chất và enzyme), Ki là một giá trị tuyệt đối. Ki là hằng số ức chế của thuốc; nồng độ của phối tử cạnh tranh trong xét nghiệm cạnh tranh sẽ chiếm 50% các thụ thể nếu không có phối tử.

Phương trình Cheng-Prusoff tạo ra các ước tính tốt ở nồng độ chất chủ vận cao, nhưng ước tính trên mức cần thiết hoặc dưới mức Ki ở nồng độ chất chủ vận thấp. Trong những ĐK này, các phân tích khác đã được đề xuất.

Nội dung tham khảo tại: en.wikipedia.org/wiki/IC50

You May Also Like

About the Author: v1000