[Serie-Hệ phân tán-1] Tổng quan về hệ phân tán – Distributed Systems

Chúng tôi vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa He phan tan la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Hệ phân tán gồm có các máy tính độc lập không phụ thuộc lẫn nhau, có thể là các máy tính có kiến trúc khác nhau, (có thể là các máy tính có phần mềm mạng lưới hệ thống khác nhau) được kết nối với nhau bằng mạng máy tính. Các phần mềm trên các máy này còn có khả năng phối phù hợp với nhau, san sẻ tài nguyên hoặc thực hiệ một nhiệm vụ chung. Hệ phân tán cung cấp dịch vụ một cách thông nhất, người sử dụng khôgn cần quan tâm tới cụ thể của mạng lưới hệ thống. Ví dụ hệ phân tán như mạng lưới hệ thống world wide web hay mạng lưới hệ thống email, social , v.v….

Bạn Đang Xem: [Serie-Hệ phân tán-1] Tổng quan về hệ phân tán – Distributed Systems

4 đặc trưng của hệ phân tán gồm có:

  • tính san sẻ tài nguyên
  • tính mở
  • tính trong suốt
  • tính giãn nở Ta sẽ tìm hiểu các tính chất này.

2.1. Tính san sẻ tài nguyên

Thuật ngữ tài nguyên được dùng làm chỉ tất cả mọi thứ có thể được chia xẻ trong hệ phân tán, gồm có từ các thiết bị phần cứng (Đĩa, máy in …) tới các đối tượng người tiêu dùng (file, các hành lang cửa số, CSDL và các đối tượng người tiêu dùng tài liệu khác).

Trong hệ phân tán, chia xẻ tài nguyên được hiểu là tài nguyên của mạng lưới hệ thống được những QT chia xẻ (sử dụng chung) mà không bị hạn chế bởi tình trạng phân tán tài nguyên theo vùng địa lý.

Xem Thêm : Bật mí công dụng thuốc bổ não Ginkgo Biloba

Việc chia xẻ tài nguyên trên hệ phân tán – trong đó tài nguyên bị lệ thuộc về mặt vật lý với một máy tính nào đó – được thực hiện thông qua truyền thông. Để chia xẻ tài nguyên một cách hiệu quả thì mỗi tài nguyên cần phải được quản lý bởi một lớp học có giao diện truyền thông, các tài nguyên có thể truy nhập, update được một cách tin cậy và nhất quán. Quản lý tài nguyên ở đây gồm có lập kế hoạch và dự phòng, đặt tên các lớp tài nguyên, được chấp nhận tài nguyên được truy cập từ nơi khác, ánh xạ tên tài nguyên vào địa chỉ truyền thông ..

2.2. Tính mở

Tính mở của một mạng lưới hệ thống máy tính là tính dễ dàng mở rộng phần cứng (thiết bị ngoại vi, bộ nhớ, các giao diện truyền thông …) và phần mềm (các mô hình HĐH, các giao thức truyền thông, các dịch vụ chia xẻ tài nguyên …) của nó. Nói một cách khác, tính mở của mạng lưới hệ thống phân tán mang ý nghĩa bao quát tính dễ dàng cấu hình cả phần cứng lẫn phần mềm của nó.

Tính mở của hệ phân tán được thể hiện là mạng lưới hệ thống có thể được tạo nên từ nhiều loại phần cứng và phần mềm của nhiều nhà cung cấp khác nhau với tham gia các thành phần này phải theo một tiêu chuẩn chung (liên quan đến HĐH là tính đa dạng tài nguyên; liên quan đến nhà cung cấp tài nguyên là tính chuẩn). Vai trò của ASP và SPI trong HĐH đã được trình bày trong chương 1.

Tính mở của Hệ phân tán được xem xét theo mức độ bổ sung thêm các dịch vụ chia xẻ tài nguyên mà không phá hỏng hay nhân đôi các dịch vụ đang tồn tại. Tính mở được hoàn thiện bằng phương pháp xác định hay phân định rõ các giao diện chính của hệ phân tán và làm cho nó tương thích với những nhà phát triển phần mềm (tức là các giao diện chính của HĐH phân tán cần phổ dụng).

Tính mở của HĐH phân tán được thi hành dựa trên việc cung cấp cơ chế truyền thông giữa các QT và công khai các giao diện được dùng làm truy cập tài nguyên chung.

2.3. Tính trong suốt

Xem Thêm : Advcash là gì? Hướng dẫn cách đăng kí & sử dụng Advcash từ A-Z

Như đã được trình bày trong chương 1, tính trong suốt là tính chất cơ bản của hệ phân tán. Tính trong suốt của hệ phân tán được hiểu như là việc che khuất đi các thành phần riêng biệt của mạng lưới hệ thống máy tính (phần cứng và phần mềm) khi đối chiếu với người sử dụng và những người dân lập trình ứng dụng. Người sử dụng có quyền truy cập đến tài liệu đặt tại một điểm tài liệu ở xa một cách tự động hóa nhờ mạng lưới hệ thống mà không cần nghe biết sự phân tán của tất cả tài liệu trên mạng. Mạng lưới hệ thống tạo cho tất cả những người dùng cảm giác là tài liệu được tính như đặt tại máy tính cục bộ của mình. Tính trong suốt thể hiện trong nhiều khía cạnh, tại chỗ này là một số khía cạnh tiêu biểu nhất:

  • Trong suốt truy nhập: Truy nhập đối tượng người tiêu dùng địa phương/toàn cục theo cùng một phương pháp. Sự tách rời vật lý của những đối tượng người tiêu dùng mạng lưới hệ thống được che khuất tới người dùng.
  • Trong suốt định vị (còn được gọi là trong suốt tên): Người dùng không sở hữu và nhận biết được vị trí của đối tượng người tiêu dùng. Đối tượng người sử dụng được định vị và hướng dẫn theo tên lôgic trong một mạng lưới hệ thống thống nhất.
  • Trong suốt di trú (còn được gọi là độc lập định vị): là tính chất bổ sung vào trong suốt định vị theo nghĩa không những đối tượng người tiêu dùng được hướng dẫn bằng tên lôgic mà đối tượng người tiêu dùng còn được vận chuyển tới định vị vật lý khác mà không cần thay tên.
  • Trong suốt song song: được chấp nhận chia xẻ đối tượng người tiêu dùng dùng chung không gặp tranh chấp. Nó tương tự như khái niệm phân chia thời kì theo nghĩa nói chung.
  • Trong suốt nhân văn: đưa ra tính nhất quán của đa thể hiện (hoặc vùng) của file và tài liệu. Tính chất này quan hệ mật thiết với trong suốt song song song được cụ thể hơn vì file và tài liệu là loại đối tượng người tiêu dùng đặc biệt quan trọng,
  • Trong suốt song song: được chấp nhận các hoạt động sinh hoạt song song mà người dùng không cần phải biết hoạt động song song đó xẩy ra thế nào, ở đâu và khi nào. Tính song song có thể không được người dùng đặc tả.
  • Trong suốt lỗi: cung cấp khả năng thứ lỗi của mạng lưới hệ thống được hiểu là lỗi trong mạng lưới hệ thống có thể được chuyển đổi thành sự giảm hiệu năng mạng lưới hệ thống một cách mềm mỏng hơn chứ không phải chỉ là làm cực tiểu sự tan vỡ và nguy hiểm khi đối chiếu với người dùng,
  • Trong suốt hiệu năng: cố gắng nỗ lực giành được tính nhất quán và khẳng định (không cấp thiết ngang bằng) mức độ hiệu năng thậm chí còn khi thay đổi cấu trúc mạng lưới hệ thống hoặc phân bổ tải. Hơn nữa, người dùng không phải chịu sự chậm trễ hoặc thay đổi trên mức cho phép khi thao tác từ xa. Trong suốt hiệu năng còn được thể hiện là hiệu năng mạng lưới hệ thống không bị giảm theo thời kì.
  • Trong suốt kích thước: liên quan đến tính mềm mỏng và tiềm tàng. Nó được chấp nhận sự tăng trưởng của mạng lưới hệ thống được che khuất khi đối chiếu với người sử dụng. Kích thước mạng lưới hệ thống không tạo ra tác động khi đối chiếu với nhận thức của người dùng.
  • Trong suốt duyệt lại hướng dẫn rằng sự tăng trưởng mạng lưới hệ thống theo chiều dọc là tỷ lệ nghịch với sự tăng trưởng mạng lưới hệ thống theo chiều ngang. Sự duyệt lại phần mềm bị che khuất khi đối chiếu với người dùng. Trong suốt duyệt lại cũng được hiểu như trong suốt phân đoạn.

2.4. Tính giãn nở

Tính giãn nở của hệ phán tán được thể hiện qua :

  • Qui mô: Khi số lượng người dùng và tài nguyên thay đổi hệ phân tán phải thích ứng được.
  • Không gian địa lý: Khi vùng địa lý có tài nguyên và người sử dụng thay đổi.
  • Tổ chức: Khi tổ chức kết cấu của hệ thay đổi

3.1. Phần cứng hệ phân tán

Gồm có sever và các mạng lưới hệ thống máy con được để ở những vị trí khác nhau và kết nối với nhau qua mạng máy tính. Khái niệm cơ bản này đã nêu ở phần 1.

3.2. Phần mềm hệ phân tán

Gồm 3 mạng lưới hệ thống sau:

  • DOS hay Distributed Operating Systems – Hệ điều hành phân tán: Hệ điều hành gắn chặt với mạng lưới hệ thống phần cứng (máy đa vi xử lý hoặc máy tính đồng bộ), qu
  • NOS hay Network Operating Systems – Hệ điều hành mạng: cấu hình thiết lập trên máy tính cục bộ. Cung cấp dịch vụ cục bộ cho những máy tính khác.
  • Middleware: Thiết lập cấu hình các dịch vụ cơ bản để thực hiên, phát triển các ứng dụng.

Nội dung bài viết còn sơ sài đúng không ạ ạ. Các bạn theo dõi tiếp tục serie mình sẽ làm sáng tỏ ở các phần sau Tham khảo: 1, Slide bài giảng Hệ phân tán – ĐH bách khoa Thành Phố Hà Nội. 2, http://voer.edu.vn/m/khai-niem-va-kien-truc-he-phan-tan/0dcdd6a3

You May Also Like

About the Author: v1000