Đứng trước giới từ là gì? Sau giới từ trong tiếng Anh là gì?

Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Dung truoc gioi tu la gi và hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với các chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng rằng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật những kiến thức mới nhất.

Giới từ được sử dụng trong tiếng Anh mang tới các chức năng nhất định. Thể hiện với những ý nghĩa được bổ sung khi đối chiếu với câu văn được thể hiện. Trong câu, có thể thấy các vị trí đứng khác nhau của giới từ. Và gắn với trường hợp cụ thể, ý nghĩa lại được xác định khác nhau. Không thể phủ nhận rằng giới từ là cấp thiết trong câu. Với những mục tiêu diễn đạt trọn vẹn và đầy đủ. Song song giúp thể hiện tốt hơn, mượt mà hơn trong ý muốn diễn đạt. Với những vị trí trước và sau của tính từ trong các vị trí của câu.

Bạn Đang Xem: Đứng trước giới từ là gì? Sau giới từ trong tiếng Anh là gì?

Trong mỗi câu, giới từ sẽ có được vị trí riêng của mình. Giới từ là các từ xác định, với tính chất cung cấp và bổ sung ý nghĩa cho câu. Thực hiện các chức năng trong bổ ngữ cho những phòng ban đứng trước và sau nó. Khi ứng với những văn cảnh cụ thể, giới từ đảm bảo mang đến hiệu quả với trước giới từ, hoặc sau giới từ là thành phần được giới từ bổ nghĩa. Tại đây là vị trí đứng cơ bản của giới từ trong câu.

1. Đứng trước giới từ là gì?

– Giới từ đứng sau động từ tobe:

Các động từ tobe được liệt kê gồm có: is/am/are; was/were.

Ví dụ: The book is on the table. (Quyển sách ở trên bàn.). Trong số đó, giới từ được sử dụng nhằm xác định chuẩn xác vị trí của quyển sách. Khi sử dụng, người nói và người nghe có thể dễ dàng tìm và định vị được vị trí đó. Như vậy, giới từ đang bổ sung nghĩa cho chủ ngữ được nhắc đến. Trong trường hợp này là bổ sung thông tin về vị trí của cuốn sách.

Everything I need is on the ground. (Tất cả mọi điều tôi cần đều ở trên mặt đất). Tương tự khi giới từ cũng bổ sung thêm thông tin trong xác định khu vực của đối tượng người sử dụng. Và ở đây, chủ ngữ với tính bao quát hơn là tất cả mọi thứ mà tôi cần.

– Giới từ đứng sau động từ:

Ví dụ: Ilive in ha noi city (Tôi sống ở thành phố TP.HN).

Giới từ có thể liền sau động từ hoặc cũng luôn có thể bị 1 từ khác chen vào giữa giới từ và động từ. Khi đó, với thông tin cung cấp sau đó làm rõ hơn về cái được động từ triển khai. Trong trường hợp này, giới từ đang bổ sung thông tin cấp thiết cho động từ. Khi mang tới các cung cấp về nơi sống của chủ thể được nhắc đến.

– Giới từ đứng sau tính từ.

Ví dụ: She is not angry with you. (Cô ấy không tức giận với bạn).

Tính từ mang đến thông tin trong thể hiện cảm xúc. Và để xác định chủ thể cùng thông tin chuẩn xác về cảm xúc đó, giới từ được sử dụng. Như vậy có thể thấy được đối tượng người sử dụng “you” không khiến nên sự không dễ chịu của cô ấy. Xác định đúng chủ thể được nhắc đến nhằm hiểu đúng nội dung được truyền tải về từng chủ thể khác nhau. Bởi trong một câu, các đối tượng người sử dụng khác nhau có thể xuất hiện rất nhiều. Cần hiểu đúng để xác định đúng nội dung gắn với từng chủ thể.

– Giới từ đứng sau danh từ.

Đứng sau với mục tiêu để bổ nghĩa cho danh từ:

Ví dụ: All of the students in this class (Tất cả học trò trong lớp học này).

Từ đó cung cấp được thông tin hiệu quả khi đối chiếu với tính chất được nhắc đến của danh từ. Cũng như thông tin phản ánh được mượt mà hơn.

– Giới từ có thể đứng trước một đại từ liên hệ trong mệnh đề.

Ví dụ: That’s the khách sạn in which I stayed. (Đấy là khách sạn mà tôi đã ở).

Đại từ liên hệ xác định cho thông tin khi đối chiếu với nơi trốn. Khi đó, dùng giới từ mang đến mối liên hệ thể hiện chuẩn xác với xứ sở đó. Mang đến thông tin để hiểu rằng đó là nơi ở.

Xem Thêm : 6 Bước Chạy Voi Facebook Là Gì ? Voi Và Scan Là Gì

– Giới từ có thể đặt cuối câu ở dạng thụ động.

Ví dụ: He was ill spoken of (Anh ấy bị nói xấu).

Khi đó, các thành phần khác trong câu đứng vị trí trước giới từ. Khi đó, nội dung câu được thể hiện với dạng thụ động. Từ đó xác định được chuẩn xác chủ thể bị tác động của nội dung đang truyền đạt.

Giới từ Tiếng Anh là Preposition.

2. Sau giới từ trong tiếng Anh là gì?

2.1. Là các từ loại:

Sau giới từ thường là một trong các từ loại sau: cụm danh từ, đại từ, V-ing. Mang tới các thông tin được cung cấp dễ hiểu hơn cho nội dung được triển khai. Cùng tìm hiểu với những từ loại có thể đứng trước tính từ trong câu.

– Cụm danh từ (noun phrase):

Có thể nói tới như my elder brother, some people,…

Ví dụ: These are the wishes of the people.(Đây là mong muốn của người dân).

Khi đó, các thông tin cung cấp hướng đến đối tượng người sử dụng được nhắc đến trong cụm danh từ. Nhằm thể hiện chủ ngữ không phải chủ thể của đối tượng người sử dụng mà chỉ là nội dung truyền đạt. Xác định đúng cụm danh từ giúp hiểu chuẩn xác được ý nghĩa của câu. Song song mang đến hiệu quả khi đối chiếu với triển khai vị trí của giới từ.

– Đại từ (pronouns):

I, you, we, they, him, her, theirs, its, myself,…

Ví dụ: She said the answer before you. (Cô ấy đã nói câu vấn đáp trước bạn.).

Xác định mang tính chất thời khắc cụ thể. Vì cô ấy trả lời trước rồi, nên… Xác định vị trí và trật tự khi đối chiếu với các sự kiện mang tính thời kì. Từ này mà có thể kéo theo những tính chất khác. Như vậy, giới từ before bổ sung thông tin cho trật tự được nhắc đến trong tính chất của việc trả lời.

– Danh động từ (gerund hay V-ing):

walking, playing, singing, eating,…

Ví dụ: Aren’t you interested in making money ? (Cậu có quan tâm đến việc kiếm tiền không ?).

Ở đây các quan tâm được thể hiện với nhu cầu gì. Như vậy, giới từ mang đến thông tin của người nói với nội dung về “có quan tâm đến việc kiếm tiền không”. Nếu không có sự xuất hiện của giới từ và cụm danh từ phía sau, vế nói trước đó chưa theo sát nghĩa. Việc sử dụng như ví dụ mang đến mục tiêu hỏi được triển khai dễ hiểu. Điều đó hỗ trợ cho ý thức, thái độ cũng như nhu cầu truyền đạt thông tin được hiệu quả.

Vai trò của giới từ:

Từ khái niệm, ta thấy giới từ thường được sử dụng trước danh từ hoặc đại từ để chỉ mối liên hệ giữa danh từ hoặc đại từ với những thành phần khác trong câu. Việc bổ nghĩa mang đến nhiệm vụ được thể hiện của giới từ. Cũng nhờ này mà các thành phần khác của câu được làm rõ nghĩa. Nói cách khác là mang đến câu nói mượt mà, rõ nghĩa hơn. Song song cũng thể hiện được khả năng dùng từ, giảng nghĩa của người sử dụng.

Ví dụ: Did you have a good time at Christmas? (Bạn đã sở hữu một khoảng tầm thời kì tuyệt vời vào giáng sinh chứ?). Thời kì Giáng sinh của bạn có tuyệt vời hay là không mới là mục tiêu hỏi của người đối diện. Do đó, at bổ sung ý nghĩa Christmas. Tuy nhiên, tất cả lại cung cấp thông tin cho nhu cầu hỏi phía trước khi đối chiếu với bạn, có cảm thấy nó tuyệt vời hay là không.

Xem Thêm : Hướng dẫn cách sử dụng Remote máy lạnh Reetech chi tiết nhất

Giới từ có thể đứng ở trước các từ loại được kể phía trên. Với vai trò trong bổ sung, làm rõ nghĩa cho từ loại này được sử dụng trong câu. Việc sử dụng này được sử dụng linh hoạt, đúng mục tiêu. Mang đến hiệu quả thể hiện ý nghĩa trong câu.

Lưu ý:

Khi giới từ đứng trước đại từ thì đại từ phải ở dạng tân ngữ như me, you, him, her, it, us, them.

Ví dụ: Would you like to talk to her? (Bạn có muốn nói muốn nói chuyện với cô ấy không?). Bởi các đại từ khi làm các vị trí khác nhau trong câu phải được sử dụng với hình thức phù hợp.

Khi giới từ đứng trước động từ thì động từ phải ở dạng -ing, tức là ở dạng danh động từ.

Ví dụ: Elizabeth is fond of going to dances ( Elizabeth thích đi học nhảy)

Các danh từ, đại từ hoặc danh động từ đứng sau giới từ đều là tân ngữ của giới từ, trừ Except và But. Nếu theo sau có động từ thì động từ đó phải ở dạng nguyên mẫu không có “to”.

Ví dụ: I could do nothing except agree (Tôi không thể làm gì ngoại trừ phải đồng ý)

2.2. Với thắc mắc, mệnh đề quan hệ:

– Trong những thắc mắc khai mạc bằng một: giới từ + whom/which/what/whose/where :

Ví dụ:

– To whom were you talking ? (Bạn đang nói chuyện với ai thế ?) – Chính thức. Khi đó, các thông tin được hiểu là rõ nghĩa. Song song mang đến việc đầy đủ và hiệu quả trong cách dùn từ và thể hiện. Ngữ pháp được sử dụng mang đến thắc mắc giành riêng cho chủ thể được nhắc đến.

Who were you talking to ? (Không chính thức.). Vẫn với ý hỏi nhu trên nhưng không sử dụng giới từ. Khi đó, ngữ pháp không được đảm bảo trong truyền đạt thông tin hiệu quả. Cũng bởi vậy mà việc khó khăn trong xác định mục tiêu cũng như nội dung hỏi có thể được tạo ra.

– In which drawer does he keep it ? (Anh ta cất nó trong ngăn kéo nào ?) – Chính thức. Vướng mắc với giới từ được sử dụng là In. Khi đó, mang đến cung cấp thông tin cho vị trí cần được xác định. Điều này mang đến việc dễ hiểu trong nhu cầu hỏi. Song song tạo nên thắc mắc với ngữ pháp chuẩn xác.

Which drawer does he keep it in ? (Không chính thức.). Trong những khi giới từ không được sử dụng mang đến lủng củng cho câu nói. Cũng như việc sắp xếp không chuẩn xác vị trí tạo cách sử dụng không chính thức.

– Trong các mệnh đề quan hệ, giới từ được đặt trước whom/which có thể được đưa đến cuối mệnh đề, và đại từ quan hệ thường được bỏ:

Việc rút ngắn này vẫn mang tới các thông tin thể hiện hiệu quả. Ở đó, tất cả chúng ta có thể thấy được vị trí đứng đúng của giới từ trong câu. Với những cách sắp xếp không chính thức làm cho câu nói trở lên lủng củng.

Ví dụ:

– The people with whom I was travelling (Những người dân mà tôi đã đi du lịch cùng với.) – Chính thức.

The people I was traveling with – Không chính thức

– The company from which I hire my TV set (Đơn vị mà ở đó tôi thuê máy của mình.) – Chính thức

The company I hire my TV set from – Không chính thức.

You May Also Like

About the Author: v1000