Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) là gì?

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Du an ppp la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

Góp vốn đầu tư theo như hình thức đối tác công tư (PPP) là gì?

Bạn Đang Xem: Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) là gì?

1. Khái niệm:

Góp vốn đầu tư theo như hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức góp vốn đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dự án giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý dự án Bất Động Sản hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Hợp đồng dự án có thể gồm có:

  • Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng dự án Bất Động Sản hạ tầng; sau khoản thời gian hoàn thành dự án Bất Động Sản, nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền kinh doanh dự án Bất Động Sản trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao dự án Bất Động Sản đó cho cơ quan quốc gia có thẩm quyền.
  • Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng dự án Bất Động Sản hạ tầng; sau khoản thời gian hoàn thành dự án Bất Động Sản, nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan quốc gia có thẩm quyền và được quyền kinh doanh dự án Bất Động Sản đó trong một thời hạn nhất định.
  • Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng dự án Bất Động Sản hạ tầng; sau khoản thời gian hoàn thành dự án Bất Động Sản, nhà góp vốn đầu tư chuyển giao dự án Bất Động Sản đó cho cơ quan quốc gia có thẩm quyền và được tính sổ bằng quỹ đất, trụ sở thao tác làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác dự án Bất Động Sản, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.
  • Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng dự án Bất Động Sản hạ tầng; sau khoản thời gian hoàn thành dự án Bất Động Sản, nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án sở hữu và được quyền kinh doanh dự án Bất Động Sản trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án ngã ngũ hoạt động của dự án góp vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về góp vốn đầu tư.
  • Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng dự án Bất Động Sản hạ tầng; sau khoản thời gian hoàn thành dự án Bất Động Sản, nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan quốc gia có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác dự án Bất Động Sản đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan quốc gia có thẩm quyền thuê dịch vụ và tính sổ cho nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án.
  • Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng dự án Bất Động Sản hạ tầng; sau khoản thời gian hoàn thành dự án Bất Động Sản, nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác dự án Bất Động Sản đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan quốc gia có thẩm quyền thuê dịch vụ và tính sổ cho nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao dự án Bất Động Sản đó cho cơ quan quốc gia có thẩm quyền.
  • Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng Ovàamp;M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một Phần hoặc toàn bộ dự án Bất Động Sản trong một thời hạn nhất định.
  • Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng dự án phối hợp các loại hợp đồng được quy định tại những Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
  • Hợp đồng khác theo quy định tại khoản 4 Điều 40 nghị định số 63/2018.

2. Quốc gia khuyến khích việc thực hiện góp vốn đầu tư theo như hình thức PPP trong các ngành nghề sau đây:

2.1. Nghành khuyến khích góp vốn đầu tư hình thức PPP:

a) Liên lạc vận tải;

b) Xí nghiệp điện, đường dây tải điện;

c) Mạng lưới hệ thống chiếu sáng công cộng; khối hệ thống cung cấp nước sạch; khối hệ thống thoát nước; khối hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; khu dã ngoại công viên; nhà, sân bãi để xe hơi, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang;

d) Trụ sở cơ quan quốc gia; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư;

đ) Y tế; giáo dục, huấn luyện, dạy nghề; văn hóa truyền thống; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin;

e) Hạ tầng thương nghiệp; hạ tầng khu tỉnh thành, khu tài chính, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu thao tác làm việc chung tương trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Xem Thêm : HCI là gì? Một số lợi ích nổi bật HCI mang lại

g) Nông nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết sinh sản gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

h) Các ngành nghề khác theo quyết định của Thủ tướng Cơ quan chỉ đạo của chính phủ.

2.2. Dự án PPP được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí quy định tại pháp luật về góp vốn đầu tư công.

3. Thành lập doanh nghiệp dự án

3.1. Sau lúc có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà góp vốn đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà góp vốn đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3.2. So với dự án vận dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà góp vốn đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn góp vốn đầu tư và các hoạt động sinh hoạt của dự án.

3.3. Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về góp vốn đầu tư và hợp đồng dự án.

3.4. Vốn chủ sở hữu của nhà góp vốn đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận hợp tác tại hợp đồng dự án. Tại thời khắc đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà góp vốn đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp vào vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án phù phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu nhà góp vốn đầu tư cam kết huy động, hợp đồng dự án phải gồm có lộ trình tăng vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án, phù phù hợp với tiến độ triển khai dự án.

4. Phần Quốc gia tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:

4.1. Vốn quốc gia gồm:

a) Vốn góp của Quốc gia;

b) Vốn tính sổ cho nhà góp vốn đầu tư;

Xem Thêm : Bột béo là gì? Công dụng & cách sử dụng bột béo vừa ngon, vừa bổ

c) Quỹ đất, trụ sở thao tác làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng tính sổ cho nhà góp vốn đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác dự án Bất Động Sản, dịch vụ được nhượng cho nhà góp vốn đầu tư trong dự án vận dụng loại hợp đồng BT;

d) Vốn tương trợ xây dựng dự án Bất Động Sản phụ trợ, bồi thường, phóng thích mặt bằng và tái định cư.

4.2. Vốn góp của Quốc gia:

a) Vốn góp của Quốc gia được sử dụng để tương trợ xây dựng dự án Bất Động Sản nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án;

b) Vốn góp của Quốc gia được bố trí từ nguồn vốn góp vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về góp vốn đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;

c) Vốn góp của Quốc gia được bố trí từ nguồn vốn góp vốn đầu tư công không vận dụng so với dự án BT.

4.3. Vốn tính sổ cho nhà góp vốn đầu tư:

a) Vốn tính sổ cho nhà góp vốn đầu tư được sử dụng để tính sổ cho nhà góp vốn đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL;

b) Vốn tính sổ cho nhà góp vốn đầu tư được bố trí từ nguồn vốn góp vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.

4.4. Vốn tương trợ xây dựng dự án Bất Động Sản phụ trợ, bồi thường, phóng thích mặt bằng và tái định cư được bố trí từ nguồn vốn góp vốn đầu tư công.

4.5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay nước ngoài của Cơ quan chỉ đạo của chính phủ để làm Phần Quốc gia tham gia trong dự án PPP, việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về giải ngân cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Cơ quan chỉ đạo của chính phủ so với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4.6. So với dự án do nhà góp vốn đầu tư đề xuất, Phần Quốc gia tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này chỉ được bố trí khi dự án không vận dụng hình thức chỉ định thầu so với nhà góp vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

– Nghị định này được hiểu là Nghị định số 63/2018 –

You May Also Like

About the Author: v1000